Thứ Tư, 31 tháng 8, 2016

Dấu hiệu ung thư cổ tử cung

- Ung thư cổ tử cung là một trong những khối u ác tính thường gặp ở nữ giới và là bệnh ung thư duy nhất có thể tìm ra nguyên do. Dưới đây là 11 nguyen nhan ung thu co tu cung các bạn theo dõi.

1 - lây truyền virus HPV: có bít tất hơn 100 loại virus HPV. Tuy nhiên, chỉ khoảng 40 loại có thể gây bệnh ở vùng lỗ đít, sinh dục và 15 loại được liệt vào hạng “độc” cho sức khỏe, có nguy cơ gây ung thư.

Không chỉ là virus gây u nhú, dẫn đến những bệnh ung thư hiểm, HPV còn là duyên cớ gây nổi mụn cóc ở bàn tay, bàn chân và sùi mào gà ở vùng hậu môn – sinh dục. Những bệnh này tuy không gây chết người nhưng ảnh hưởng lớn đến sức khỏe, làm người bệnh xấu hổ và giảm chất lượng cuộc sống.



2 - Quan hệ tình dục sớm, quan hệ với nhiều bạn tình: virut HPV lây đẵn qua đường dục tình. Việc quan hệ tình dục khi tuổi đời còn trẻ hay quan hệ dục tình với nhiều người làm tăng nguy cơ truyền nhiễm virus gây bệnh. Tuy nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc họ đều có nhiều mối quan hệ “lằng nhằng”. Ngay cả những người quan hệ một vợ một chồng vẫn phải đối diện với hung bệnh này.

3 - Hút thuốc: việc phì phèo thuốc lá chưa bao giờ có lợi cho sức khỏe. Khói thuốc độc hại là căn nguyên gây ra nhiều bệnh ung thư, trong đó bao gồm cả bệnh ung thư cổ tử cung.

4 - Người có hệ thống miễn nhiễm suy yếu: ung thư cổ tử cung luôn “trực chờ” để tấn công những người có hệ miễn dục yếu. Đặc biệt là những bệnh nhân mang trong mình virus HIV hay người dùng thuốc làm ức chế hệ miễn nhiễm.

5 - Thừa hưởng các yếu tố di truyền: các nhà khoa học đến từ trường Đại học Dược Alber Einstein đã chứng minh rằng đàn bà sở hữu một số cấu trúc gen di truyền đặc biệt từ thế hệ trước có tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung cao hơn nhiều so với bạn bè cùng chè của họ.

6 - Ức chế, bít tất tay tinh thần kéo dài: căn nguyên này đã được các nhà khoa học tại trọng tâm Ung thư Fox Chase chứng minh bằng các công trình nghiên cứu thuyết phục. Việc nữ giới thẳng sống trong tâm trạng ức chế tâm thần, stress trầm trọng sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao. Chính do vậy, để có thể “tránh xa” căn bệnh này, phái đẹp nên sống lạc quan, vui vẻ. Điều này không chỉ góp phần tăng cường sức khỏe cho chị em mà còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.

7 - Sinh con khi tuổi đời còn trẻ: việc tiến hành sinh con trước 17 tuổi sẽ góp phần đẩy các bé gái vào “vòng xoáy” của căn bệnh này. Lý do là ở độ tuổi này cơ quan sinh dục, sinh sản của các em chưa phát triển hoàn thiện cũng như thiếu kiến thức trong vấn đề vệ sinh.

8- Sinh đẻ “sòn sòn”: các bà mẹ có ba trở lên có tỷ lệ mắc ung thư cao gấp đôi so với những nữ giới không có con.

9 - Lạm dụng thuốc tránh thai: “vũ khí” đắc lực này giúp chị em không phấp phỏng nỗi lo sinh con ngoài ý muốn tuy nhiên lại mang lại những tác dụng phụ liên can đến ung thư cổ tử cung. phụ nữ nên chọn lựa các biện pháp tránh thai an toàn khác thay vì sử dụng loại thuốc này trong thời gian dài.

10 - Có tiền sử mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục khác: nếu như trước đây bạn từng chịu sự phiền phức bởi các bệnh như Chlamydia, lậu hay tim la thì bạn cũng nên đề cao cảnh giác đối với ung thư cổ tử cung – các nhà khoa học trường Đại học Y Nam Carolina khuyến cáo.

11 - Điều kiện kinh tế gia đình thấp: dù khó tin nhưng đây lại là sự thực đã được các nhà nghiên cứu trường Đại học King London nước Anh khẳng định. Con số thống kê cho thấy những quý cô, quý bà giàu có thường ít mắc căn bệnh này hơn so với những đàn bà không có tiềm lực kinh tế. Lý giải hiện tượng này, các bác sĩ cho rằng những người lắm tiền có xu hướng quan tâm sức khỏe bản thân nhiều hơn. Họ sẵn sàng bỏ thời kì và tiền bạc ở các phòng khám phụ khoa định kỳ.
Xem thêm:

Bệnh ung thư cổ tử cung

Điều đáng sợ nhất là bệnh ung thư cổ tử cung có thể không có triệu chứng nào rõ ràng ở tuổi đầu. Theo Hiệp hội Ung thư Mỹ, ước lượng có khoảng 12.340 trường hợp ung thư cổ tử cung ở Mỹ mỗi năm. Đáng buồn thay, khoảng 4.000 đàn bà chết bởi căn bệnh này vì không kịp thời phát hiện những triệu chứng bệnh ở thời đoạn đầu và điều trị kịp thời.

nữ giới ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ bị  benh ung thu co tu cung một khi họ bắt đầu có quan hệ dục tình. Và u nhú ở người (HPV) là nguyên nhân phổ biến nhất khiến các tế bào ung thư ác tính bắt đầu phát triển trong các mô của cổ tử cung. Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ thông thứ hai trên thế giới mà chị em thường gặp. Mặc dù bệnh có thể gây tử vong cho chị em nhưng cũng lại là bệnh có thể ngăn ngừa và điều trị khỏi nếu được phát hiện sớm, kịp thời.

Xét nghiệm pap smear (xét nghiệm tế bào cổ tử cung) là cách tốt nhất để xác định bạn có nguy cơ mắc bệnh ung thư này hay không. ngoại giả, nếu thấy các triệu chứng như dưới đây thì chị em cũng cần khôn xiết chú ý vì đó có thể là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư cổ tử cung.



1. Đau vùng chậu

Nhiều đàn bà phải chịu chứng chuột rút trong chu kì kinh nguyệt hàng tháng của mình. Tuy nhiên, chị em cần vô cùng để ý nếu thấy đau nhức ở quanh vùng chậu hoặc bị chuột rút ở những ngày không có kinh nguyệt. vì chưng đó có thể là những triệu chứng của bệnh ung thư cổ tử cung.

2. Chảy máu thất thường

Một trong những dấu hiệu cảnh báo phổ biến nhất của ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo thất thường (chảy máu âm đạo ở những ngày không phải chu kì kinh nguyệt). Tuy nhiên, chừng độ chảy máu có thể khác nhau với mỗi người nữ giới, có người chảy máu nhiều nhưng cũng có người chảy máu ít. Điểm chung là bít tất đều không rõ nguyên cớ vì sao chảy máu. Nếu bạn cũng bị chảy máu âm đạo bất thường như vậy thì hãy cảnh giác và đi khám để biết có phải do ung thư cổ tử cung gây ra hay không.

3. thất thường trong tiểu tiện

Bất kỳ sự đổi thay trong lề thói tiểu tiện, chẳng hạn như rò rỉ nước tiểu khi hắt hơi hoặc vận động mạnh, có máu trong nước đái, đau khi đi tiểu... đều có thể là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung. Trong trường hợp này, nếu đúng do ung thư cổ tử cung gây ra thì chứng tỏ các tế bào ung thư đã lan đến các bộ phận khác trong thân thể.

4. Dịch âm đạo thất thường

Dịch âm đạo nếu có màu trong hoặc hơi trắng, không có mùi hôi và thường xuất hiện trong những ngày rụng trứng giữa chu kì kinh nguyệt. Trong trường hợp dịch âm đạo tăng bất thường, màu sắc lạ (có màu vàng, xanh như mủ hoặc lẫn máu), có mùi khó chịu... thì có thể đó là dấu hiệu của bệnh ung thư cổ tử cung.

Tuy nhiên, những bệnh ung thư khác ở "vùng kín" như ung thư buồng trứng, viêm vòi trứng... cũng có thể gây ra những dấu hiệu bất thường ở dịch âm đạo. thành ra, chị em phải đi khám phụ khoa mới có thể xác định được duyên cớ chính xác nhất.

5. Chu kì kinh nguyệt bất thường

Khi cổ tử cung bị kích thích do ung thư cổ tử cung, nó sẽ tác động đến quá trình phát triển và rụng trứng. Sự cân bằng hormone cũng bị đổi thay. Kết quả là chu kì kinh nguyệt của bạn không được thường ngày như trước đây. Bạn có thể bị trễ kinh, kinh nguyệt kéo dài hoặc máu kinh nguyệt có màu đen sẫm... nên, chị em không được bỏ qua dấu hiệu dị kì này.

6. Đau hoặc chảy máu sau khi sex

Ngay cả những chị em không gặp vấn đề ở tử cung cũng có thể thấy có máu xuất hiện sau khi quan hệ tình dục. Tuy nhiên, nếu cảm giác đau và chảy máu sau quan hệ tình dục xảy ra bộc trực hơn thì đó có thể là một vấn đề sức khỏe tiềm tàng ở cơ quan sản xuất như ung thư cổ tử cung. Bạn nên đi thẩm tra sớm khi thấy dấu hiệu này.

7. Thiếu máu

Thiếu máu có thể xảy ra với bệnh ung thư cổ tử cung vì số lượng tế bào hồng huyết cầu khỏe mạnh bị giảm và được thay thế bằng các bạch huyết cầu để đẩy lùi bệnh. Thiếu máu thường khiến cho người bệnh cảm thấy mỏi mệt và cạn kiệt năng lượng, giảm cân không rõ căn nguyên và mất cảm giác ngon miệng.

8. Đau lưng

Vùng chậu hoặc đau lưng, đặc biệt là ở khu vực lưng dưới cũng có thể là dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung. Bạn càng phải cảnh giác hơn nếu thấy cơn đau lan xuống chân và thậm chí gây ra sưng (phù) ở chân.

Xem thêm:

Nguyên nhân ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung đang là nguyên cớ gây tử vong thứ hai ở phái nữ. Nếu được phát hiện sớm, 92% người mắc bệnh này có thể được chữa khỏi. Dấu hiệu ung thư cổ tử cung là gì?
Bác sĩ Lê Văn Hiền, Tổng Thư ký Hội Phụ sản TP HCM cho biết, dấu hiệu ung thư cổ tử cung thường không có gì đặc biệt. Ở tuổi trễ có thể có chảy máu sau giao hợp hay chảy máu tự nhiên, tiết dịch hôi, đau vùng chậu. Thăm khám sẽ thấy chồi, sùi, loét, polyp hoặc thâm nhiễm, rất dễ chảy máu... Khi triệu chứng xuất hiện, thông thường là lúc ung thư đã phát triển và ở vào thời đoạn khó điều trị.


Ung thu co tu cung không phải do di truyền hay viêm nhiễm sinh dục vì thiếu vệ sinh. Virus HPV là nguyên nhân gây nên hơn 99% trường hợp ung thư cổ tử cung. Virus HPV rất dễ lây và chủ yếu lây lan qua quan hệ dục tình. Chỉ cần xúc tiếp ngoài da ở bộ phận sinh dục đã có thể lây. quơ phụ nữ đang có sinh hoạt dục tình đều có nguy cơ nhiễm HPV nhóm cao gây ung thư. Nguy cơ này bắt đầu từ lần quan hệ dục tình trước tiên và kéo dài suốt thế cuộc. ước lượng khoảng 80% nữ giới có một lần nhiễm HPV trong suốt thế cuộc họ.

Các dấu hiệu ung thư cổ tử cung cảnh báo sớm: Chảy máu bất thường ở âm đạo: chảy máu vào thời khắc không phải chu kỳ kinh nguyệt; Dịch âm đạo thất thường: màu trắng, thường có mùi hôi, thỉnh thoảng có cả máu; Rò rỉ nước tiểu và phân qua âm đạo; Chảy máu sau khi quan hệ dục tình; Đau sau khi quan hệ dục tình; Chu kỳ kinh nguyệt bất thường; thất thường trong thói quen tiểu tiện: đau khi tiểu, có máu trong nước giải, rò rỉ nước tiểu khi hoạt động mạnh; Đau lưng và vùng xương chậu.

Xem thêm:

Phương pháp điều trị ung thư thực quản

Ung thư thực quản là một trong những bệnh đang được cảnh báo hiện thời, nhưng hầu hết mọi người chưa hiểu rõ về bệnh này và thường nhận biết bệnh ở tuổi cuối – thời đoạn khó chữa trị nhất. Vậy nếu khi mới mắc bệnh ung thư thực quản thì có chữa được không? Đây không chỉ là câu hỏi của nhiều bạn, mà là vấn đề mọi người cần nên biết để có cách dieu tri ung thu thuc quan tốt nhất. Cùng theo dõi bài viết dưới nào!

Ung thư thực quản là bệnh như thế nào?

Bệnh ung thư thực quản thường gặp ở những người từ độ tuổi 35 trở lên, và phần lớn phổ biến ở nam nhiều hơn so với nữ. Theo như thông tin cho biết, tỉ lệ bệnh ung thư thực quản cũng có thiên hướng đang giảm dần, nhưng vẫn cảnh báo mọi người đây là một căn bệnh nguy hiểm đến tính mệnh.

Thực quản là ống nối miệng và cổ họng xuống dạ dày. Trong lồng ngực nó nằm phía sau khí quản, tiếp xuống dưới thực quản đi qua lỗ mở của cơ hoành – là cơ nằm giữa dạ dày và phổi. Đi qua cơ hoành, thực quản tiếp nối vào dạ dày, tại đây có 1 van dùng để ngăn thức ăn trào ngược lên thực quản. Các tế bào niêm mạc lót bên trong thực quản có thể trở thành ung thư.

Ung thư thực quản là bệnh ung thư khởi phát từ tế bào lạ trong thân thể. Tuy nhiên, bệnh ung thư thực quản có thể từ nhiều nguyên nhân do tổn thương thực quản trước đó, trào ngược thực quản và hẹp thực quản,… Tế bào ung thư xuất hiện khi thực quản mất đi chức năng cơ bản và suy yếu, không có khả năng kiểm soát chất lạ trong thân thể.

Các triệu chứng của bệnh ung thư thực quản

phần đông thì các bệnh nhân mắc bệnh ung thư thực quản nhận biết bệnh vào giai đoạn cuối và đây cũng là thời kì khó chữa trị nhất. Dưới đây là cá triệu chứng khi bị ung thư thực quản mọi người nên để ý:

Khó nuốt: Đây là dấu hiệu trước hết giúp mọi người dễ nhận biết nhất, bởi thực quản giống như ống thức ăn giúp ta đưa xuống dạ dày, một khi bị tổn thương sẽ gây khó khăn trong việc nuốt thức ăn xuống. Việc khó nuốt thức ăn thường khiến mọi người hay bị nghẹn, ban đầu bị nghẹn đơn giản, nhưng nếu thời gian kéo dài bạn sẽ bắt đầu khó nuốt, ăn uống chừng như không được và lúc này bệnh ở thời đoạn quá muộn, có thể bị hoại tử khối u.
Đau, tức ngực: kèm với việc khó nuốt thức ăn, sẽ xuất hiện theo các hiện tượng đau buốt lồng ngực, cảm giác vướng, tức nặng, đau âm ỉ đè nén sau xương ức. Về sau, tùy theo ảnh hưởng của khối u tới các cơ quan lân cận có thể gặp thêm các triệu chứng khó thở, khàn giọng, ho khan, khạc đờm; đau thượng vị, buồn nôn, nôn, nấc cụt…

Bị ung thực quản có thể chữa khỏi?

Khi bị mắc bệnh ung thư thực quản, điều trước nhất để có thể chữa trị khỏi là mọi người cần lạc quan, yêu đời, tinh thần thoải mái. Bởi đã có nhiều người chữa khỏi bệnh ung thư này, nếu ở thời đoạn đầu  bệnh mới tái phát việc chữa trị sẽ dễ dàng hơn.

Còn đối với những bệnh nhân đang ở thời đoạn cuối chỉ có thể điều trị để kéo dài thời gian sống. Căn bệnh này còn tùy thuộc vào khá nhiều yếu tố. Tuy nhiên, theo đánh giá phổ biến, thời gian sống ngắn nhất là 3 tháng và dài nhất là hơn 15 năm. Việc sống được bao lâu còn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh và thái độ của bệnh nhân với bệnh tật.

Bệnh nhân ung thư thực quản gặp khó khăn trong việc ăn uống và không đủ khoẻ để giải phẫu hoặc xạ trị có thể được gắn một thiết bị hỗ trợ ăn trực tiếp từ da vào bao tử. Một cách khác để tránh đoạn tắc nghẽn do ung thư là luồn một ống stent kim loại vào thực quản xuyên qua khối u. Chất lỏng có thể đi qua ống thông này vào bao tử và cung cấp dưỡng chất cho bệnh nhân.

” Sinh lão bệnh tử” là một điều mà chẳng thể ai có thể tránh né hay phủ nhận điều đó. Dù có đang mắc phải căn bệnh hiểm nguy này thì mọi người hãy lạc quan, vui vẻ và yêu cuộc sống nhiều hơn cho thời gian còn lại. Bên cạnh việc điều trị thì tinh thần người bệnh là nhân tố làm nên bức đột phá, là cánh cửa mở ra sự sống mới. Hi vọng với bài viết bị bệnh ung thư thực quản có chữa được không? trên góp phần cho bạn những thông báo cần biết về căn bệnh này. Chúc mọi người luôn khỏe mạnh!

Xem thêm:

Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Triệu chứng ung thư thực quản

Ung thư thực quản là căn bệnh dễ mắc phải với tỉ lệ nam giới mắc bệnh cao hơn phụ nữ . Đây là 1 căn bệnh khôn cùng hiểm ảnh hướng lớn đến đời sống và sức khoẻ của chúng ta. Vậy căn do nào khiến chúng ta mắc bệnh và các phòng tránh căn bệnh này như thế nào bữa nay sẽ chia sẽ với các bạn 1 số tri thức nhé.



Những nguyên do gây bệnh ung thư thực quản
Nguyen nhan ung thu thuc quan do yếu tố nguy cơ như là nếp hút thuốc, tiền sử gia đình, tuổi tác, giới tính. Tuy nhiên, không phải nguyên tố nào cũng là duyên cớ gây nên ung thư thực quản
Một nguyên tố nguy cơ là bất cứ điều gì làm thay đổi dịp để bạn có thể mắc một căn bệnh như là ung thư . Những bệnh ung thư khác nhau có các yếu tố nguy cơ khác nhau. Một số nhân tố nguy cơ như hút thuốc, có thể được thay đối. Những số khác như là tuổi tác hoặc tiền sử gia đình bệnh nhân thì không thể thay đổi được.

Các nhà khoa học đã tìm thấy một số nhân tố nguy cơ có ảnh hưởng đến nguy cơ ung thư thực quản . Một số có nhiều khả năng làm tăng nguy cơ ung thư thực quản ở tuyến và một số khác ảnh hưởng đến bệnh ung thư thực quản ở biểu mô tế bào vảy.
Nhưng có một yếu tố nguy cơ, hoặc thậm chí vài nhân tố, không có tức thị bạn sẽ mắc bệnh. Nhiều người có các yếu tố nguy cơ nhưng không bao giờ mắc bệnh ung thư thực quản , trong khi những người khác bị bệnh này có thể có ít hoặc không có yếu tố nguy cơ được biết đến.
Tuổi
nhịp bị bệnh ung thư thực quản thấp ở những người trẻ và tăng dần theo tuổi. Có dưới 15% trường hợp được tìm thấy ở những người trẻ dưới 55 tuổi.
Giới tính
Nam giới có nguy cơ mắc bệnh ung thư thực quản cao gấp 3 lần so với đàn bà.
Bệnh trào ngược dạ dày
dạ dày tiết acid mạnh và các enzym giúp tiêu hóa thức ăn. Ở một số người, acid có thể thoát ra từ bao tử đi vào phần dưới của thực quản. Theo thuật ngữ y tế gọi đây là bệnh trào ngược dạ dày (gastroesophageal reflux disease: GERD), hoặc chỉ trào ngược. Ở nhiều người, trào ngược gây ra các triệu chứng như ợ nóng hoặc hoặc đau như đến từ giữa ngực. Tuy nhiên trong một số khác, trào ngược không gây ra bất kỳ triệu chứng nào.

Người bị bệnh bao tử trào ngược có nguy cơ cao hơn một tẹo mắc bệnh ung thư thực quản ở tuyến. Nguy cơ này tuồng như cao hơn ở những người có các triệu chứng ngay hơn. Nhưng bệnh trào ngược dạ dày rất phổ thông, và phần lớn những người mắc nó không nối phát triển bệnh ung thư thực quản . GERD có thể gây ra thực quản Barrett, được liên kết với một nguy cơ cao hơn.
Những thói quen làm tăng ung thư thực quản và bao tử
Uống rượu, hút thuốc, ăn nhiều chất béo, ít rau xanh, hoa quả… là những yếu tố dễ dẫn đến bệnh ung thư thực quản và bao tử. Đây là hai căn bệnh hiểm vì có diễn tiến lặng thầm và khó điều trị.
Mỗi năm thế giới có khoảng 600.000 ca ung thư thực quản và bao tử, riêng ở Việt Nam là 7.000 ca. Thông thường người bệnh được chẩn đoán muộn, phải phẫu thuật cắt bỏ khối u và tái hiện phức tạp. Tỷ lệ sống thêm 3 năm là dưới 5%.
Rượu, thuốc lá là những tác nhân gây bệnh hàng đầu. Nghiên cứu gần đây của Viện Ung thư Sloan – Kettering (Mỹ) trên 1.143 bệnh nhân ung thư thực quản, ung thư dạ dày và từ năm 1993 đến 1995 cho thấy, lề thói sống hằng ngày với các chất kích thích có thể trực tiếp gây bệnh.
Ung thư thực quản đoạn 2/3 trên, có mô bệnh học là carcinôm tế bào gai thường gặp ở những người uống nhiều rượu, nguy cơ là 72%. Nếu uống rượu kèm theo hút thuốc lá và ít ăn rau xanh, trái cây thì nguy cơ lên tới 90%.
Ung thư thực quản đoạn 1/3 dưới, mô bệnh học là carcinôm tuyến gặp ở những đối tượng thừa cân, mập phì; hút thuốc lá. Nếu ít ăn rau xanh, trái cây và có hội chứng trào ngược dạ dày thì nguy cơ mắc bệnh tăng mạnh.
Ung thư dạ dày vùng tâm vị hay gặp ở những người hút thuốc lá và dôi cân. Còn ung thư bao tử ở các vị trí khác là do ăn thức ăn hong khói, nguy cơ là 41%.


4 cách đề phòng bệnh ung thư thực quản
Để ngừa bệnh ung thư thực quản, nên ghi nhớ kỹ những điều dưới đây
Không hút thuốc lá
Thuốc lá là một trong những duyên cớ chính gây nên bệnh ung thư thực quản. Bởi khói thuốc lá và chất kích thích trong thuốc lá là nguyên tố thuận lợi cho ung thư thực quản phát bệnh.
Hãy vững chắc rằng bạn không sử dụng thuốc lá để đảm bảo sức khỏe tốt.
Hạn chế uống rượu, bia
Uống rượu bia nhiều không chỉ gây nên bệnh ung thư thực quản mà còn là nguyên nhân của nhiều căn bệnh khác như: gan, thận,…
Có chế độ ăn uống lành mạnh
Một chế độ ăn uống lành mạnh và ăn uống đầy đủ và khoa học. hãy ưu tiên các thực phẩm nhiều chất xơ, nhiều đạm và giàu protein. Rau xanh, ngũ cốc, trà xanh,… là những thức ăn bạn nên bổ sung hàng ngày
Tránh đồ ăn cay, nóng, thịt nướng
Như vậy các bạn đã biết được nguyên nhân gây bệnh là do nếp hằng ngày và xử dụng các chất kích thích có hại cho sức khoẻ cũng như các phòng tránh căn bệnh này như thế nào rồi. Mong rằng các tri thức chia sẽ ở trên sẽ có ích cho các bạn và giúp các bạn dự phòng cũng như phòng tránh được căn bệnh ung thư thực quản hết sức nguy hiểm này.

Xem thêm:

Các triệu chứng ung thư thực quản

Định nghĩa

Ung thư thực quản là ung thư xảy ra trong ống chạy từ cổ họng đến dạ dày. Thực quản mang thực phẩm sau khi nuốt vào bao tử, tại đó sẽ được tiêu hóa.

Benh ung thu thuc quan thường bắt đầu từ các tế bào lót bên trong thực quản. Ung thư thực quản có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo thực quản, nhưng ở những đứa ở Hoa Kỳ, nó xảy ra thẳng tuột nhất ở phần dưới của thực quản.

Ung thư thực quản không phải là phổ biến tại Hoa Kỳ. Tại các khu vực khác trên thế giới, như châu Á và các bộ phận của châu Phi, ung thư thực quản phổ thông hơn nhiều.



Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thực quản bao gồm:

Khó nuốt.

Giảm cân mà không giải thích được.

Đau ngực.

mỏi mệt.

Ung thư thực quản sớm thường không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng.

Lấy hẹn với bác sĩ nếu gặp bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng dai dẳng lo âu.

Nếu đã được chẩn đoán Barrett thực quản, một tình trạng tiền ung thư làm tăng nguy cơ ung thư thực quản, hãy hỏi thầy thuốc khi các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy tình trạng đang xấu đi. Ngoài ra đề nghị xét nghiệm tầm soát những gì nên xem xét.

duyên cớ

Không rõ những gì gây ra ung thư thực quản. Ung thư thực quản xảy ra khi các tế bào trong thực quản phát triển các lỗi đột biến trong DNA. Các lỗi làm cho tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát. Việc tích lũy các tế bào thất thường tạo thành một khối u trong thực quản có thể phát triển xâm nhập cấu trúc gần đó và lan ra các phần khác của thân.

Các loại ung thư thực quản

Ung thư thực quản được phân loại theo loại tế bào có can dự. Các loại ung thư thực quản đã giúp xác định lựa chọn điều trị. Các loại ung thư thực quản bao gồm:

Ung thư tế bào tuyến. Ung thư tế bào tuyến bắt đầu trong tế bào của các tuyến tiết chất nhầy trong thực quản. Ung thư tế bào tuyến xảy ra thẳng nhất ở phần dưới của thực quản. Ung thư tế bào tuyến là hình thức phổ thông nhất của ung thư thực quản ở Hoa Kỳ.

Ung thư tế bào vảy. Các tế bào vảy là các tế bào mỏng dòng bề mặt của thực quản. Ung thư tế bào vảy thường xảy ra ở giữa thực quản. Ung thư tế bào vảy là bệnh ung thư thực quản phổ thông nhất trên toàn thế giới.

Loại hiếm khác. Các hình thức ung thư thực quản hiếm bao gồm ung thư tế bào mầm, ung thư hạch, u ác tính, sarcoma và ung thư tế bào nhỏ.

Yếu tố nguy cơ

Người ta cho rằng kích thích thực quản mãn tính có thể đóng góp vào sự thay đổi DNA gây ra ung thư thực quản. Các Yếu tố gây dị ứng trong các tế bào của thực quản và làm tăng nguy cơ ung thư thực quản bao gồm:

Rượu.

Trào ngược mật.

Nhai thuốc lá.

Khó nuốt do cơ vòng thực quản không thư giãn.

Uống nước rất nóng.

Ăn chế độ ăn ít trái cây và rau quả.

Ăn các loại thực phẩm bảo quản trong dung dịch kiềm.

Trào ngược bao tử thực quản (GERD).

Bệnh béo phì.

thay đổi tiền ung thư trong các tế bào của thực quản (Barrett thực quản).

Xạ trị ngực hoặc bụng trên.

Hút thuốc.



Các biến chứng

Khi ung thư thực quản tiến triển, nó có thể gây biến chứng như:

Cản trở thực quản. Ung thư có thể gây khó hoặc chẳng thể đối với thực phẩm và chất lỏng đi qua thực quản. Một số phương pháp điều trị có sẵn để làm giảm tắc nghẽn thực quản. Tùy chọn bao gồm dùng nội soi và các dụng cụ đặc biệt để mở rộng thực quản và đặt ống kim khí (stent) để thực quản mở. Các tùy chọn khác bao gồm giải phẫu, xạ trị, hóa trị liệu, laser trị liệu và liệu pháp quang động.

Ung thư gây đau. Ung thư thực quản có thể gây ra đớn đau. thầy thuốc sẽ làm việc để xác định căn do gây đau và phương pháp điều trị hợp để làm cho thoải mái hơn.

Chảy máu thực quản. Ung thư thực quản có thể gây chảy máu. mặc dầu thường bị chảy máu từ từ, nó có thể bất thần và nghiêm trọng. Chảy máu có thể yêu cầu phẫu thuật hoặc nội soi.

Giảm cân nặng. Ung thư thực quản có thể gây khó và đớn đau khi nuốt thức ăn và thức uống. Điều này có thể làm cho việc duy trì cân nặng khó khăn. bác sĩ có thể giới thiệu đến chuyên gia dinh dưỡng, những người có thể bàn luận về chiến lược cho việc ăn thức ăn có nhiều calo và chất dinh dưỡng dễ dàng hơn. thầy thuốc có thể khuyên nên có ống dẫn để cung cấp dinh dưỡng.

Ho. Ung thư thực quản có thể làm xói mòn thực quản và tạo ra lỗ vào khí quản. Được biết đến như một lỗ rò khí quản thực quản, lỗ này có thể gây ra ho khi nuốt đột ngột và nghiêm trọng.

rà soát và chẩn đoán

Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư thực quản bao gồm:

Nội soi thực quản. sử dụng nội soi, bác sĩ coi xét thực quản cỡ ung thư hoặc các khu vực kích thích.

X quang thực quản. Trong thể nghiệm, uống chất lỏng Bari tạo áo lót thực quản để hiện rõ trên X quang.

Thu thập mẫu mô để sinh thiết. Quy trình thủ tục sang trọng sinh thiết phụ thuộc vào tình hình. Các mẫu mô được gửi đến phòng thí nghiệm để tìm tế bào ung thư.

Giai đoạn ung thư thực quản

Khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư thực quản, thầy thuốc làm việc để xác định chừng độ (Giai đoạn) của ung thư. thời đoạn ung thư sẽ giúp xác định lựa chọn điều trị. Các xét nghiệm được sử dụng trong ung thư thực quản bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

Các tuổi của ung thư thực quản là:

Giai đoạn I. Ung thư chỉ xảy ra ở các lớp trên của tế bào niêm mạc thực quản.

tuổi II. Ở thời đoạn này, ung thư đã xâm lấn các lớp sâu hơn của lớp niêm mạc thực quản và có thể đã lan đến hạch bạch huyết gần đó.

thời đoạn III. Ung thư đã lan rộng đến các lớp sâu nhất của thành thực quản và đến các mô phụ cận hoặc hạch bạch huyết.

thời đoạn IV. Ở tuổi này, ung thư đã lan đến các bộ phận khác của thân thể.

Xem thêm:

Cách điều trị bệnh ung thư gan

Căn bệnh ung thư gan ở Việt Nam đa phần là rơi vào những người thẳng sử dụng những chất kích thích như rượu, bia. Bệnh ung thư gan xuất hiện chính yếu ở nam giới. Những biểu hiện ban sơ của bệnh thường không rõ rệt và mờ nhạt. Bệnh nhân ung thư gan thường được phát hiện khi người bệnh đã ở tuổi cuối.Sau đây là cach dieu tri ung thu gan mà các bạn có thể tham khảo:

Phẫu thuật cắt bỏ một phần của gan.

bác sĩ có thể đề nghị cắt bỏ một phần để loại bỏ ung thư gan và một phần nhỏ các mô bao quanh nó nếu khối u của bạn là nhỏ và chức năng gan của bạn là tốt.

giải phẫu cấy ghép gan.

Trong khi giải phẫu ghép gan, lá gan của bạn bị loại bỏ và thay thế bằng một lá gan khỏe mạnh từ một người hiến gan. Phẫu thuật ghép gan có thể là một chọn lựa cho một số người mắc bệnh ung thư gan giai đoạn đầu.

Đông lạnh tế bào ung thư.

dùng cực lạnh để xoá sổ các tế bào ung thư. bác sĩ đặt một phương tiện (cryoprobe) có chứa nitơ lỏng trực tiếp vào khối u gan. Hình ảnh siêu thanh được sử dụng để chỉ dẫn cryoprobe và theo dõi tình trạng đóng băng của các tế bào.

Làm nóng các tế bào ung thư.

Trong một thủ tục gọi là cắt bỏ tần số vô tuyến, dòng điện được dùng để làm nóng và xoá sổ các tế bào ung thư. dùng siêu thanh hoặc CT scan làm hướng dẫn, bác sĩ giải phẫu của bạn chèn một hoặc nhiều kim mỏng vào vết rạch nhỏ ở bụng của bạn. Khi kim đạt được khối u, họ đang đun nóng với một dòng điện, phá hủy các tế bào ung thư.

Tiêm chích rượu vào trong khối u.

Trong quá trình tiêm rượu, cồn thuần chất được tiêm trực tiếp vào các khối u, hoặc duyệt y da hoặc trong quá trình hoạt động. Rượu gây ra các tế bào ung thư chết.


Tiêm chích loại thuốc hóa trị vào gan.

Chemoembolization là một loại điều trị hóa trị liệu cung cấp các loại thuốc chống ung thư mạnh trực tiếp đến gan. Trong thủ tục, các loại thuốc hóa trị được tiêm vào động mạch gan – động mạch mà từ đó ung thư gan lấy được nguồn cung cấp máu của họ và sau đó động mạch bị chặn. Điều này có tác dụng cắt giảm lưu lượng máu đến các tế bào ung thư và cung cấp các loại thuốc hóa trị cho các tế bào ung thư.

Vị trí sáng màu: tế bào ung thư

Xạ trị : điều trị này sử dụng chùm năng lượng cao để tiêu diệt các tế bào ung thư và thu nhỏ các khối u. Trong quá trình điều trị xạ trị, bạn nằm trên bàn và máy sẽ hướng các chùm tia năng lượng tại một điểm xác thực trên cơ thể của bạn. Xạ trị cho bệnh nhân ung thư gan có thể liên quan đến một kỹ thuật gọi là Stereotactic xạ song song hội tụ các chùm tia bức xạ tại một thời điểm trong thân thể. Bức xạ tác dụng phụ có thể bao gồm mỏi mệt, buồn nôn và nôn.
dieu-tri-benh-ung-thu-gan-hieu-qua-3

Xạ trị ở bệnh nhân ung thư gan

Dieu tri benh ung thu bằng thuốc nhắm đích. Sorafenib (Nexavar) là một loại thuốc nhắm đích thiết kế để can thiệp vào khả năng của một khối u để tạo ra các huyết mạch mới. Sorafenib đã được hiển thị để làm chậm hoặc ngăn chặn ung thư biểu mô tế bào gan tiến triển trong một đôi tháng còn hơn so với không điều trị tiền tiến. Nhiều nghiên cứu cần thiết để hiểu làm thế nào điều này và các liệu pháp nhắm mục tiêu khác có thể được dùng để kiểm soát ung thư gan tiến triển.
Những hạn chế của các phương pháp điều trị ung thư gan và cách khắc phục

Những phương pháp điều trị ung thư vừa kể trên đã giúp cho hàng ngàn bệnh nhân ung thư gan có thời cơ thoát bệnh, nhất là những người mắc bệnh ở tuổi sớm, tuy nhiên bên cạnh đó các phương pháp này cũng tồn tại nhiều hạn chế.

Nếu thực hành giải phẫu cấy ghép gan, bệnh nhân thường phải chịu đựng những tác dụng phụ của thuốc điều trị và ngăn ngừa thải ghép. Các loại thuốc chống thải ghép đều làm tăng nguy cơ nhiễm trùng và một số giữ nước, phù mặt hoặc làm tăng áp huyết và mọc lông trên thân hoặc một số loại thuốc gây nhức đầu, căng thẳng tâm thần, nôn ói, tiêu chảy, tăng đường huyết kali trong máu…

Phương pháp phố biến được ứng dụng là Xạ trị, Hóa trị thì gây ra những tác dụng phụ có thể bao gồm mệt mỏi, hư nhược thân thể, chán ăn, ngủ kém, buồn nôn và nôn… Trong thời kì này, nếu bệnh nhân không vượt qua được những ảnh hưởng của tác dụng phụ sẽ dần trở nên suy kiệt và không có đủ sức khỏe để tiếp kiến điều trị và việc này rất bất lợi cho quá trình điều trị cũng như khả năng thành công của phương pháp.

nên, việc bổ sung cho người bệnh các sản phẩm có nguồn gốc tự nhiên có tác dụng tương trợ điều trị ung thư, tăng cường sức đề kháng, giảm mỏi mệt, kích thích cảm giác thèm ăn… là việc nên làm trong tuổi này.

Một trong số ít những sản phẩm hỗ trợ điều trị và ngừa ung thư được đánh giá cao là viên uống Us-Procells. Us-Procells chiết xuất từ nhiều thành phần quý như Tỏi đen, Linh chi, Xạ đen, Phylamin, Bồ công anh, Bán biên liên…và được nghiên cứu bởi các chuyên gia ung bướu hàng đầu của US Pharma USA. Us-Procells đã được chứng minh lâm sàng tại nhiều bệnh viện lớn và cho kết quả rất khả quan. Bên cạnh tác dụng tốt trong ức chế các tế bào ung thư, thu nhỏ và ngăn trở tế bào ung thư phát triển thì sản phẩm này có giúp tăng cường phục hồi các tế bào lympho, chống oxy hóa, giảm mệt mỏi và tăng cường thể lực cho bệnh nhân. Đặc biệt US-Procells rất hiệu quả trong hạn chế các tác dụng ngoại ý của xạ trị, hóa trị, giúp giảm đau đớn và đồng thời kéo dài thời kì sống thêm làng nhàng cho bệnh nhân ung thư. Theo nghiên cứu, hơn 60% bệnh nhân sau khi sử dụng US-Procells liền trong quá trình điều trị đã kéo dài thêm thời gian sống trên 5 năm so với chẩn đoán ban sơ.

Xem thêm:

Triệu chứng ung thư gan

Nhưng điểm quan yếu cần làm là phát hiện bệnh ở thời đoạn sớm.

Nếu nước giải có màu tối, thấy mệt mỏi kéo dài, chướng bụng, sút cân, vàng da…, rất có thể đó là dấu hiệu sớm của bệnh ung thư gan.

Gan là một trong những cơ quan sống còn của thân người. Đây là tuyến lớn nhất và là cơ quan lớn thứ hai trong cơ thể chúng ta. Chức năng của gan rất quan trọng cho một cuộc sống lành mạnh. Ung thư gan là một trong những vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến chức năng của bộ phận này, đe dọa đến tính mệnh.

Khoa học y tế đương đại có rất nhiều phương pháp điều trị để giúp một bệnh nhân ung thư gan có thể sống sót. Nhưng điểm quan yếu cần làm là phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm. Dưới đây là danh sách các trieu chung ung thư gan.



Vàng da

Vàng da không phải là một căn bệnh, nó là một mô tả lâm sàng của suy giảm chức năng gan. Chức năng gan suy giảm gây ra tích bilirubin trong thân. Vàng da là một trong những dấu hiệu trước tiên của bệnh ung thư gan.

Gan nở rộng

Gan nằm ở vùng bên phải của bụng trên, kéo dài đến giữa. Gan nở to làm bạn có thể sờ thấy nó ở vị trí này. Bạn nên theo dõi để nhận được những lời khuyên từ thầy thuốc vì đây là những dấu hiệu quan trọng của bệnh ung thư gan.

nước giải có màu tối

Tăng bilirubin trong máu sẽ làm cho màu sắc của nước tiểu thay đổi từ màu vàng sẫm đến nâu. Nếu bạn nhận thấy có sự thay đổi màu sắc của nước giải, hãy đến gặp thầy thuốc sớm nhất có thể.
9 dau hieu ban da bi ung thu giai doan dau

Tụ dịch trong bụng

Tụ dịch trong bụng là một trong những triệu chứng ung thư gan giai đoạn đầu. Chướng bụng cùng với việc có thể sờ thấy được gan là một dấu hiệu sớm của bệnh ung thư gan.

Buồn nôn và nôn

Nếu bạn bị buồn nôn và nôn không rõ duyên cớ, thẩm tra xem bạn có bất kỳ triệu chứng suy giảm chức năng gan khác không. Nôn và buồn nôn thường được coi là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư gan.
9 dau hieu ban da bi ung thu giai doan dau

Sút cân

Gan là cơ quan chính giúp thân thể chúng ta đàm đạo chất. Chức năng gan suy giảm sẽ khiến bạn bị sút cân. Sút cân được coi là một trong những triệu chứng quan trọng nhất của giai đoạn trước tiên của ung thư gan.

Đau bụng

Gan nở rộng và suy giảm chức năng sẽ dẫn đến đau bụng. Nếu bạn bị đau bụng cùng với gan nở rộng, rất có thể bạn đã mắc bệnh về gan.

Ngứa

Ngứa có thể được coi như một triệu chứng chung. Nhưng đó cũng là một trong những dấu hiệu sớm của bệnh ung thư gan. Điều này xảy ra đốn là do ảnh hưởng của sự gia tăng bilirubin trong thân. Chức năng gan suy giảm sẽ dẫn đến tăng bilirubin, gây ngứa trên da.

mệt mỏi

Nếu cảm thấy mỏi mệt kéo dài đi kèm với bất kỳ triệu chứng suy giảm chức năng gan nào khác, bạn có thể đã mắc ung thư gan. mặc dầu mỏi mệt là một triệu chứng chung, nhưng rất thường gặp ở bệnh nhân ung thư gan.

Xem thêm:

 

Thứ Hai, 29 tháng 8, 2016

Nguyên nhân ung thu gan

Ung thư gan rất hiểm bởi những triệu chứng hiệu của căn bệnh này rất nghèo nàn và khó để nhận ra nên người bệnh thường chủ quan và bỏ qua những dấu hiệu ít oi.

Đến khi phát hiện được thì bệnh đã ở vào giai đoạn tiến triển nặng, khó điều trị và nguy cơ tử vong rất cao.

Tuy vậy, ung thư gan lại được xem là căn bệnh dễ phòng tránh nhất bằng cách giảm thiểu những nguyên tố nguy cơ có thể gây ra căn bệnh này.



Theo các nhà khoa học, có một số nếp sinh hoạt và những căn bệnh có thể diễn tiến thành ung thư gan.

Nếu bạn thuộc những nhóm người sở hữu những căn bệnh tiền thân và nếp sinh hoạt xấu này, bạn cần có kế hoạch tầm soát chặt chịa căn bệnh ung thư này.

cố nhiên, việc đổi thay thói quen xấu và loại trừ những căn bệnh vốn là   nguyen nhan ung thu gan là rất cần thiết.

Hãy thử xem mình có thuộc một trong những nhóm người có nguy cơ cao bị ung thư gan dưới đây không nhé.


1. Người bị nhiễm virus viêm gan B:

Hầu hết những người mắc viêm gan B đều có thể tự miễn dịch với loại virus này, tuy nhiên, 10% trong số đó có thể trở nên viêm gan B mãn tính. Viêm gan B mãn tính có thể tiến triển thành xơ gan và ung thư gan.

Theo các nhà khoa học, có khoảng 10 - 20% bệnh nhân xơ gan có thể biến chứng thành ung thư. Nguy cơ ở những người nhiễm virus viêm gan B có khả năng mắc ung thư gan cao gấp 200 lần so với người thông thường.

2. Người bị nhiễm virus viêm gan C:

Viêm gan C dù ít gặp hơn viêm gan B nhưng lại hiểm nguy hơn nhiều vì nguy cơ phát triển thành xơ gan và ung thư gan lên đến 90%.

Trong thời gian ủ bệnh, viêm gan C gần như không gây ảnh hưởng gì đến sức khỏe của người bệnh, bởi thế rất nhiều trường hợp người bệnh mắc viêm gan C nhưng không hề biết.

Tuy nhiên, viêm gan C qua thời gian sẽ tiến triển thành xơ gan, song song các protein trong lõi của virus viêm gan C cản trở các chất ức chế khối u nên các tế bào độc hại có cơ hội sản sinh gây nên bệnh ung thư.

Khi viêm gan C tiến triển thành bệnh xơ gan, từ 8 - 10 năm sau bệnh sẽ có nguy cơ chuyển thành ung thư gan. Theo ước lượng, khoảng thời kì làng nhàng của người bệnh từ lúc mắc viêm gan C phát triển thành bệnh ung thư gan là 28 năm.

3. Người mắc bệnh tiểu đường:

Theo thống kê của các tổ chức y tế, số người mắc bệnh ung thư gan trên toàn thế giới đang gia tăng chóng mặt song song với việc gia tăng của bệnh tiểu đường bởi virus viêm gan C có thể tương tác với bệnh tiểu đường để gây nguy cơ ung thư gan.

Các nhà khoa học cũng cho rằng, người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh ung thư gan cao gấp 3 lần so với người không mắc.

4. Người mắc bệnh béo phì:

Béo phì chính là nguyên do làm tích lượng mỡ trong gan gây nên chứng gan nhiễm mỡ rồi từ đó dẫn đến xơ gan. Những tiến triển này chính là nguyên cớ đưa người bệnh đến gần hơn với nguy cơ ung thư gan.

5. Người hút thuốc lá:

Thuốc lá là căn do hàng đầu dẫn đến ung thư phổi, ung thư bao tử... nhưng nó cũng là tác nhân dẫn đến ung thư gan mà nhiều người không biết.

Các nhà nghiên cứu cho rằng hút thuốc lá thẳng tắp cộng với lượng hút trong ngày nhiều và thời gian hút thuốc kéo dài là nguy cơ rất cao gây nên bệnh ung thư gan.



6. Người nghiện rượu:

Rượu là nguyên do phổ quát nhất gây nên bệnh ung thư gan. Người nghiện rượu có nguy cơ mắc ung thư cao rất cao và thời kì sống của người nghiện rượu cũng rút ngắn so với người thường ngày khoảng 10 năm.

Xem thêm:

Thuốc điều trị bệnh ung thư gan

Khi mắc phải ung thu gan thời đoạn cuối thì việc điều trị bệnh thường gặp phải rất nhiều khó khăn, nhất là thuốc điều trị bệnh ung thư thời đoạn cuối hiện chỉ có thể kéo dài sự sống cho người bệnh chứ không thể giúp bệnh nhân hồi phục chức năng khỏi bệnh hoàn toàn được. Bài viết dưới đây là những thông tin mà thầy thuốc đưa ra về bệnh ung thư thời đoạn cuối cũng như việc dùng thuốc điều trị bệnh đúng cách nhất.

Triệu chứng thực biết ung thư giai đoạn cuối



Hơn ai hết các chuyên gia là người hiểu rõ nhất những tác hại nghiêm trọng mà ung thư gây ra trên thân, chính thành ra mà việc phát hiện ung thư càng sớm thì bệnh nhân càng có nhịp chữa khỏi bệnh ung thư nhiều hơn. Một số triệu chứng dưới đây cảnh báo bệnh nhân cần đi bệnh viện chóng vánh như:

    Sụt giảm cân: Cân nặng sụt giảm mau chóng từ 5- 7 kg có khi là hơn 10kg mà không rõ nguyên do thì bạn nên kiểm tra ngay lại sức khỏe của mình ở bệnh viện.
    Khó thở: Khi các tế bào ung thư phát triển ở thời đoạn cuối sẽ gây nên tình trạng suy hô hấp khó khăn trong việc thở. Nhận thấy có tới 70% bệnh nhân mắc bệnh  ung thư gặp phải tình trạng này.
    Rối loạn tiêu hóa: Luôn gặp phải các chứng bệnh về đường tiệu hóa như: nôn ói, đầy bụng khó tiêu, táo bón, tiêu chảy… Những triệu chứng này thẳng xảy ra dễ là bạn đang gặp phải các bệnh ung thư về đường ruột như: ung thư dạ dày, ung thư ruột non, đại tràng….
    Người mệt mỏi, da xanh tái: Người bị ung thư giai đoạn cuối gần như rất dễ phát hiện chuẩn y các trình diễn.# bên ngoài, tuy còn phụ thuộc vào từng loại ung thư khác nhau nhưng loại ung thư nào cũng gây nên một cảm giác chung đó chính là gây mệt mỏi, da lợt lạt, người thiếu sức sống….

Thuốc điều trị ung thư giai đoạn cuối hiệu quả

Điều trị bệnh ung thư các thầy thuốc thường chỉ định nhiều phương pháp khác nhau như dùng phương pháp xạ trị, hóa trị, phẫu thuật….Nhưng bên cạnh đó là việc bệnh nhân tấm phải kê thêm một số loại thuốc giúp quá trình trị bệnh đạt hiệu quả cao nhất. Việc dùng thuốc điều trị ung thư thường dùng nhất đó là dùng thuốc Đông y và Tây y với mục đích chung là tiêu diệt các tế bào ung thư giúp giảm nguy cơ xâm lấn của tế bào ung thư sang các tế bào bình thường. Ngoài ra việc dùng thuốc là nép nhằm hạn chế thấp nhất tình trạng di căn trên vơ thân thể.



1. Các loại thuốc tây y điều trị ung thư

Dùng tân dược trị bệnh ung thư là giải pháp cho hiệu quả trị bệnh nhanh và thường được các bác sĩ ứng dụng nhiều điều trị bệnh ung thư. chính yếu các loại thuốc tây thường gây ức chế sự phát triển của các tế bào ung thư, tiêu hủy và giảm nguy cơ di căn sang như vùng tế bào lành tính bên cạnh. Một số loại thuốc thường được các bác sĩ dùng để tương trợ điều trị ung thư thời đoạn cuối thí dụ như:

– Thuốc Tarvceva: Thuốc này giúp ngăn trở quá trình phát triển của các tế bào ung thư, nói đúng hơn là quá trình phân chia các tế bào ung thư bị rối loạn và hạn chế tốc độ phát triển. sử dụng thuốc Tarvceva này sẽ giúp bệnh nhân giảm các cơn đau và dễ thở hơn.

tân dược y điều trị bệnh ung thư

– Thuốc Etoposide: Loại thuốc này có tác dụng gây ra hủy hoại AND của tế bào ung thư ấu thơ đó giúp tiêu diệt hoặc làm ức chế tế bào ung thư phát triển. Tuy nhiên loại thuốc này thường kèm theo nhiều tác dụng phụ có hại gây rụng tóc, viêm tĩnh mạnh, nhiễm trùng huyết….nên mà khi vận dụng loại thuốc này bệnh nhân ung thư cần được sự theo dõi giáp của các thầy thuốc điều trị.

Tuy việc sử dụng thuốc tây là việc điều trị ép trong quá trình xoá sổ tế bào ung thư, tuy nhiên các loại thuốc này thường để lại tác dụng phụ khá nghiêm trọng, nên việc dùng thuốc còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người mà bác sĩ có thể cân nhắc điều trị bệnh một cách hiệu quả.

2. Dùng thuốc Đông y trị bệnh ung thư

Trong dân gian cũng có khá nhiều các bài thuốc Đông y điều trị bệnh ung ấu thơ những nghiên cứu của các thần y để lại, việc dùng thuốc Đông y đúng cách sẽ giúp xoá sổ các tế bào ung thư, giúp bệnh nhân hồi phục sức khỏe nhanh chóng. Một điều nữa mà thuốc Đông y có ưu thế hơn đó chính là việc dùng thuốc sẽ giúp hạn chế thấp nhất các tác dụng phụ không mong muốn có thể gặp phải. Các vị thuốc Đông y thường là các thảo dược thiên nhiên có tính ôn hòa, ít để lại các tác dụng phụ, tuy nhiên phương pháp này cũng chỉ tiêu diệt một phần nào đó bệnh ung thư chứ chẳng thể là phương pháp trị dứt điểm căn bệnh này.

Thuốc Đông y điều trị ung thư

Lưu ý khi dùng thuốc Đông y: Việc dùng thuốc Đông y muốn cho hiệu quả tốt nhất thì bệnh nhân nên để ý tới việc dùng thuốc đúng kiều lượng, giờ giấc, không lạm dụng thuốc, cần dùng thuốc khi có đơn của bác sĩ chỉ định. Điều quan trọng là bệnh nhân cần đi rà soát định kỳ tình trạng bệnh để xem tiến triển của bệnh và cân nhắc xem có nên tiếp dùng thuốc nữa hay không.
Điều trị tâm lý cho bệnh nhân bị ung thư

Đối với những người bệnh ung thư giống như họ đã lĩnh án tử hình chờ ngày hành hình do vậy họ chẳng thể tránh được xúc cảm hoang mang, lo âu, sợ hãi …Chính lúc này điều trị tâm lý ổn định tư tưởng cho bệnh nhân ung thư cũng là phần nào giúp các tế bào ung thư ác tính hạn chế nhân lên. Điều này rất quan trọng vì thế người thân bệnh nhân cũng như bác sĩ cần tương trợ một số điều như:

    Tư vấn, đưa ra những lời khuyên hữu dụng giúp bệnh nhân suy nghĩ thoáng hơn, bằng lòng hiện thực và có một cuộc sống tốt đẹp hơn khi phải đương đầu với tử thần.
    Do trong quá trình điều trị bằng hóa chất dễ khiến bệnh nhân trở thành bạo lực hơn cho nên mà người thân cũng như bác sĩ cần nhẹ nhõm, tránh khích động lên tâm lý người bệnh.
    Tạo môi trường tốt: Những người bị ung thư phải đối mặt với rất nhiều vấn đề cho nên nếu được gặp những người cùng cảnh ngộ dễ khiến họ đồng cảm và cùng nhau cổ vũ đối mặt với căn bệnh này. nên nên tạo môi trường giao dịch nhiều cho người bị bệnh ung thư là cách giúp họ sống vui vẻ hơn, giúp phần nào cải thiện được chừng độ nghiêm trọng của bệnh.

=> Bệnh ung thư giai đoạn cuối thường khó khăn trong việc điều trị,  nên chi dùng thuốc điều trị bệnh ung thư gan thời đoạn cuối cần cân nhắc giữa lợi và hại trước khi dùng thuốc, tốt nhất thì bệnh nhân nên tới bệnh viện để được hàng ngũ y thầy thuốc giỏi khám cũng như cắt thuốc điều trị bệnh hạp sớm khỏi bệnh một cách hiệu quả tốt nhất.

Xem thêm:

 

Giải pháp điều trị ung thư thanh quản

Ung thư thanh quản có thể điều trị bằng xạ trị, phẫu thuật hoặc hoá chất đơn thuần hay kết hợp.
Xạ trị là biện pháp sử dụng tia X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Tia X xâm phạm vào khối u và tổ chức xung quanh. Đây là biện pháp điều trị tại chỗ và chỉ ảnh hưởng tới các tế bào trong trường chiếu. Một đợt điều trị kéo dài 5 ngày/tuần trong 5-8 tuần.
Dieu tri ung thu thanh quan có thể  bằng xạ trị đơn thuần hay kết hợp phẫu thuật hoặc hoá chất.
- Xạ trị đơn thuần: Điều trị cho các khối u nhỏ hoặc các bệnh nhân không có khả năng phẫu thuật.

- Xạ trị kết hợp phẫu thuật: Xạ trị được sử dụng để cô lập khối u trước phẫu thuật hoặc tiêu diệt tế bào ung thư còn sót sau phẫu thuật. Với những khối u tái phát sau phẫu thuật thường được điều trị tia xạ.
- Xạ trị kết hợp hoá chất: Xạ trị có thể điều trị trước trong hoặc sau điều trị hoá chất.
Sau tia xạ có nhiều bệnh nhân cần được nuôi dưỡng tạm thời bằng ống thông dạ dày.
Điều trị phẫu thuật là biện pháp sử dụng tia laser nhằm lấy bỏ khối u trong khi bệnh nhân được gây mê. Cách thức phẫu thuật chủ yếu dựa vào kích thước và vị trí khối u. Có nhiều loại phẫu thuật ung thư hạ họng thanh quản:
+ Cắt toàn bộ thanh quản.
+ Cắt một phần thanh quản.
+ Cắt thanh quản trên thanh môn: là phẫu thuật lấy bỏ phần trên thanh quản và vùng thượng thanh môn.
+ Cắt dây thanh âm: lấy bỏ một hoặc hai dây thanh âm.
Đôi khi phẫu thuật viên cũng lấy bỏ cả những khối hạch vùng cổ. Phương pháp này được gọi là nạo vét hạch. Phẫu thuật viên nhiều khi cũng cắt cả tuyến giáp.
Trong cuộc mổ ung thư thanh quản, phẫu thuật viên có thể cần phải mở khí quản. Ống mở khí quản là một đường dẫn khí mới đi qua một lỗ mở ở phía trước cổ. Không khí sẽ vào và đi ra khỏi khí quản và phổi thông qua lỗ mở này, ống mở khí quản hay giúp đường dẫn khí mới luôn mở. Đối với một số bệnh nhân, lỗ mở khí quản chỉ là tạm thời. Nó chỉ khẩn thiết cho tới khi bệnh nhân phục hồi sau phẫu thuật.


Sau phẫu thuật một số bệnh nhân có thể cần một ống nuôi dưỡng tạm thời.
Hoá trị liệu ung thư là việc sử dụng các thuốc diệt tế bào ung thư. Các bác sĩ có thể điều trị một hoặc nhiều loại thuốc kết hợp. Các thuốc được sử dụng trong ung thư thanh quản thường dùng đường tiêm tĩnh mạch bơm trực tiếp vào hệ tuần hoàn vào phân bố đến khắp nơi trên cơ thể.
Có nhiều cách sử dụng hoá chất trong ung thư thanh quản.
- Trước phẫu thuật hoặc xạ trị: Trong một vài trường hợp, các thuốc được đưa vào với mục đích làm lỏng các khối u kích thước lớn trước phẫu thuật hoặc xạ trị.
- Sau phẫu thuật và xạ trị: Hoá chất có thể được sử dụng để tiêu diệt nốt các tế bào ung thư còn sót lại. Hoá chất cũng được sử dụng cho các khối u đã di căn.
- Thay thế phẫu thuật: Hoá chất có thể được sử dụng cùng với xạ trị để thay thế phẫu thuật. Thanh quản không bị cắt bỏ và giọng nói vẫn được giữ nguyên.
Ngoài ra bệnh nhân có thể cần điều trị hỗ trợ về tâm lý và các chăm sóc phòng chống biến chứng khác.

Xem thêm các bệnh khác:

Thứ Bảy, 27 tháng 8, 2016

Cách điều trị ung thư da dày


 Tùy theo tình trạng bệnh mà bệnh nhân ung thư bao tử sẽ được các bác sỹ tuyển lựa và chỉ định một trong các cach dieu tri ung thu day day chính sau: giải phẫu , hóa chất trị liệu , xạ trị.
1.  giải phẫu:
giải phẫu là phương pháp điều trị phổ thông nhất giành cho những người mắc bệnh ung thư thời đoạn đầu. phẫu thuật này được gọi là cắt dạ dày. Bác sỹ sẽ tiến hành cắt bỏ một phần hay quơ dạ dày và các mô xung quanh bao tử tùy thuộc vào kích thước của khối ung thư.
• Trường hợp phẫu thuật cắt bỏ một phần: Sau hi loại bỏ phần bao tử bị ung thư bác sỹ sẽ nối phần còn lại của dạ dày với thực quản và ruột non.
• Trường hợp giải phẫu cắt bỏ tất thảy: bác sỹ sẽ nối trực tiếp thực quản với ruột non.


2. Hóa chất trị liệu:
Lọaị điều trị này được gọi là điều trị hệ thống hay toàn thể bởi thuốc đi vào huyết mạch và đi tới khắp thân. Việc đưa hóa chất trị liệu vào trong thân người bệnh ung thư trước khi tiến hành phẫu thuật nhằm làm cho các khối u nhỏ lại hoặc cũng có thể dùng hóa chất sau giải phẫu nhằm xoá sổ những tế bào ung thư còn sót lại.
 Các thuốc này thường được dùng trong khoảng một tuần, sau đó nghỉ 2 – 3 tuần, rồi tiếp chuyện dùng lại.
Hóa trị liệu sẽ có một số tác dụng phụ nhưng các tác dụng phụ này là tạm và có thể làm giảm được.
3. Điều trị bằng tia xạ:
Xạ trị  là biện pháp dùng các tia năng lượng cao nhằm xoá sổ các tế bào ung thư và ngăn không cho chúng tăng trưởng. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ và chỉ có tác dụng lên các tế bào ung thư trong vùng được điều trị.
Các tia phóng xạ này được tính hạnh sao cho vừa diệt được khối ung thư nhưng lại ảnh hưởng chí ít đối với các mô lành. Điều trị bằng tia xạ sau phẫu thuật ung thư dạ dày để diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị bằng tia xạ có thể được dùng cùng với hóa chất trị liệu để làm nhỏ khối u và làm giảm các triệu chứng.
Bệnh nhân thường đến bệnh viện hàng ngày để được chiếu tia. Thông thường việc chiếu tia được tiến hành 5 ngày càng tuần và kéo dài trong 5 đến 6 tuần.
Kết hợp sử dụng các sản phẩm nguồn gốc thảo dược hỗ trợ điều trị

Bệnh nhân ung thư thông thường được chỉ định bằng một trong những phương pháp như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp 2 trong 3 phương pháp này. Nhược điểm lớn nhất của cả 3 phương pháp này đều gây ra rất nhiều tác dụng phụ thường khiến người bệnh bị suy nhược thân thể, mỏi mệt, chán ăn… và không có đủ sức khỏe để tiếp chuyện tiến hành điều trị, nhiều trường hợp bệnh nhân mất vì cơ thể suy kiệt chứ không phải do ung thư. Chính vì vậy, các bác sĩ thường chỉ định thêm cho bệnh nhân sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược có tác dụng bổ sung và tăng cường sức đề kháng, giúp người bệnh giảm đớn đau, mỏi mệt và hạn chế tối đa những tác dụng phụ khác mà các phương pháp trên mang lại, giúp người bệnh nâng cao thể trạng, duy trì sức khỏe để đương đầu lại với bệnh tật.

hiện giờ, sản phẩm US-Procells được các chuyên gia đầu ngành đánh giá cao song song sản phẩm đang được rất nhiều bệnh nhân ung thư tin sử dụng bởi hiệu quả hăng hái mà nó mang lại. Là thành quả của hợp tác nghiên cứu, sản xuất giữa Công ty CP Dược phẩm Quốc tế Á Châu và US Pharma USA với công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại từ Mỹ. US-Procells có thành phần hoàn toàn từ thảo dược tự nhiên như Tỏi đen, linh chi, sói rừng, xạ đen, phylamin, sơn đậu căn, bán chi liên… Là những dược chất quý có tác dụng tiêu diệt, ngăn ngừa sự hình thành và phát triển tế bào ung thư, đồng thời giúp tăng cường sức đề kháng, giảm mệt mỏi, thanh nhiệt, đào thải độc tố do hóa trị và xạ trị, kích thích cảm giác thèm ăn… nâng cao thể trạng cho người bệnh. Nhờ đó, bệnh nhân có được sức khỏe tốt nhất để “đương đầu” với các đợt điều trị, đồng thời đem lại hiệu quả tối đa cho các phương pháp.

Ở mỗi biện pháp điều trị được cho là tân tiến nhất hiện nay đều còn tồn tại những mặt hạn chế, mặc dù đã rất lâu nhưng tiến bộ y khoa vẫn chưa thể khắc phục được. Phẫu thuật và xạ trị có thể diệt gọn khối u, nhưng vẫn còn những hạch ung thư nhỏ chưa hình thành thành khối ở đâu đó trong cơ thể thì phải dùng tới hóa trị. Hóa trị lại là biện pháp “phá hại các tế bào ung thư” nhưng lại cũng làm ảnh hưởng đến tế bào khỏe mạnh và toàn bộ cơ thể, do “hóa chất” đưa vào đều là “chất độc diệt tế bào ung thư”. Nhiều người vì thế mà suy giảm hệ miễn dịch, không còn sức chống chịu với tiến trình điều trị. Để khắc phục những nhược điểm này, đồng thời nâng cao sức đề kháng, miễn dịch cho cơ thể, US – Procells hiện được xem là sản phẩm tối ưu.

US – Procells có chứa hoạt chất Phylamin, gồm 17 loại acid amin, 27 nguyên tố vi lượng, các flavonoid, phytosterol, các vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12…), vitamin C, Betacaroten và các loại đường đơn glucose, maltose, fructose…., tác động đến nhiều chức năng của thân như quá trình miễn dịch, sinh trưởng, tác động lên hệ tâm thần, tim mạch, chống sự lão hoá, oxy hoá. Đặc biệt, các acid amin Arginin, cystein, L cystine, các chất vi lượng Mg, Mo, Se, chất chống oxy hoá giúp làm chậm sự phát triển khối u, giảm tác hại của tia phóng xạ, hạn chế các cơn đau của bệnh nhân ung thư. đồng thời với đó là nhóm Sterois, Germanium, Polysacchanride, Acid Ganoderic, Germanium có trong những loại thảo dược như Linh chi, Tỏi đen, Xạ đen, Sói rừng… chính là thành phần giúp ngăn chặn ung thư, kìm hãm tế bào ung thư phát triển

Tuy bệnh ung thư bao tử rất hiểm và gây nguy cơ tử vong cao nhưng chúng ta vẫn có thể tầm soát chúng bằng việc đi khám sức khỏe định kỳ hoặc sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng ngừa bệnh ung thư. Khi có dấu hiệu bất thường của cơ thể thì tốt nhất hãy đi khám chữa trị kịp thời để ngăn chặn bệnh phát triển nặng hơn.

Xem thêm:

Triệu chứng ung thư da dày

 

Ung thư bao tử là bệnh Ung thư khởi đầu ở tế bào dạ dày, dần dần chúng phát triển thành và có thể di căn sang bộ phận khác. Các trieu chung ung thu da day thường không điển hình nên rất khó phát hiện, hầu hết bệnh nhân khi phát hiện bệnh đã ở tuổi cuối.

Đau

Đau cấp tính: phát khởi rất nhanh, đột ngột, đau dữ dội, đây là dấu hiệu báo động một mô tế bào bị tổn thương trầm trọng. Đặc trưng của cơn đau trong Ung thư dạ dày là đau dữ dội và không đáp ứng với các thuốc giảm đau bình thường.

Đau mạn tính: đau vừa tới nặng kéo dài liên tiếp trong thời gian vài tuần tới vài tháng, đau có thể giảm nhờ thuốc giảm đau hoặc nhờ các biện pháp điều trị khác. Lý do đau trong Ung thư bao tử phổ biến là khi khối U di căn tới xương hoặc khối U quá lớn chèn ép vào dây tâm thần.

Nôn và buồn nôn

Trong ung thư bao tử giai đoạn cuối, nôn và buồn nôn là hai triệu chứng rất phổ biến. Có rất nhiều căn nguyên dẫn đến tình trạng này, chả hạn như:

bao tử bị đầy hơi do kích thích và khối u chèn lấn
Tác dụng phụ của một số loại thuốc chống ung thư và giảm đau
Tâm lý lo âu, hồi hộp, lo sợ
Các bệnh lý khác ở đường tiêu hóa
Kém ăn, khô miệng

Đây là hai trong số các triệu chứng thường gặp làm bệnh nhân khó chịu, gây ra bởi một số nguyên tố liên hệ đến điều trị như  xạ trị vùng mặt, thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc chống co thắt. Chính sự kém ăn, khô miệng kéo dài khiến bệnh nhân luôn trong tình trạng hư nhược, sút cân mau chóng và thiếu máu.

Táo bón, đi tả

Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh Ung thư dạ dày do ít hoạt động, uống ít nước… Bên cạnh đó, chính sự suy yếu các cơ bụng và sàn chậu ở bệnh nhân ung thư dạ dày làm giảm khả năng bài tiết qua trực tràng. Trong quá trình điều trị, hồ hết các thuốc giảm đau mạnh, thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng cholin có thể gây liệt nhẹ đám rối tâm thần của ruột, từ đó dẫn đến tình trạng táo bón.

trái lại, đi tả là biểu lộ của rối loạn chức năng tiêu hóa, rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột trong quá trình sử dụng thuốc, các biện pháp trị liệu điều trị Ung thư bao tử.

Sút cân và thiếu máu

Do các triệu chứng kể trên của bệnh, người bị ung thư dạ dày thường ăn ngủ kém, dẫn đến tình trạng thân bị suy nhược trầm trọng, miêu tả là sút cân và thiếu máu kéo dài.

Bên cạnh đó, bệnh nhân bị ung thư bao tử tuổi cuối có thể có các diễn đạt khác kèm theo như nuốt nghẹn, đau bụng dưới, sốt… Trong giai đoạn này, các triệu chứng thường đã miêu tả rất rõ rệt và gây ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Chính vì thế, các phương pháp điều trị ung thư dạ dày có thể đáp ứng và đem lại hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất lớn vào thời khắc phát hiện bệnh sớm hay muộn và ý thức lạc quan, ham sống cũng như sự hợp tác và tuân đúng phác đồ điều trị của bác sĩ.

Xem thêm:

Thứ Sáu, 26 tháng 8, 2016

Khi nào khám tầm soát ung thư

Tầm soát ung thư sớm có một ý nghĩa quan yếu giúp kéo dài cuộc sống người bệnh và giảm tỷ lệ tử vong do bệnh này gây ra.
Tầm soát ung thư sớm là gì?
Tầm soát ung thư sớm là các biện pháp, các thủ thuật được tiến hành trên thân người bệnh nhằm phát hiện ra ung ấu thơ khi còn rất sớm. Từ đó, người bệnh có nhiều nhịp điều trị khỏi hơn.



Tam soat ung thu sớm được gọi là sớm khi khối ung thư còn nhỏ, dưới 1 cm và chưa di căn và chưa xâm lấn ra xung quanh. Nếu khối u đã di căn gần hoặc xa, nếu khối ung thư đã lấn chiếm ra xung quanh thì bạn đã được tầm soát ung thư muộn. Tầm soát ung thư sớm là khả năng phát hiện ra khối u, ung thư ngay khi nó chưa có trình diễn.# ra bên ngoài hoặc chỉ tả với rất ít triệu chứng nghiêm trọng. Khi đó khối u còn khu trú và chưa lan rộng ra xung quanh. Chúng ta chỉ việc cắt bổ khối ung thư đi là coi như việc điều trị đã đạt thành công chừng 60%.

Vì lẽ đó, việc tầm soát ung thư sớm có một ý nghĩa khôn xiết quan trọng với người bệnh. Việc này cần được thực hành thẳng tuột, định kỳ theo năm. Bạn không nên bỏ qua việc này nếu bạn là người có nguy cơ ung thư rất cao

Các biện pháp được dùng

Hiện có rất nhiều biện pháp tầm soát ung thư sớm. Các biện pháp vận dụng cho các cơ quan khác nhau là khác nhau. Chúng có chừng độ phí tổn khác nhau đi kèm theo đó là độ chính xác cũng khác nhau. Một số chương trình tầm soát ung thư hiện này bao gồm:

- Chụp X-quang phổi thường quy: chụp X-quang phổi có ý nghĩa phát hiện ra ung thư phế quản sớm. Chỉ cần khối u có kích tấc chừng 1cm là đã có thể phát hiện trên phim Xquang. dù rằng kích tấc 1cm không còn là nhỏ nhưng nó rất có ý nghĩa giúp bạn phát hiện ra bệnh và kéo dài tuổi thọ. Bạn nên chụp Xquang phổi chừng 1 năm 1 lần.

hao hao như ung thư phổi, ung thư xương có thể nhìn thấy được trên phim Xquang tại vị trí xương mà bạn thấy ngờ.

chụp Xquang phổi có ý nghĩa phát hiện ra ung thư phế quản sớm
Chụp X-quang phổi có ý nghĩa phát hiện ra ung thư phế quản sớm
- siêu thanh gan thận: siêu âm gan thận có giá trị phát hiện khối ung thư tại gan và thận. Một khối ung thư tại gan và thận, nếu có xuất hiện, sẽ hiện hình trên hình ảnh siêu thanh. Nó sẽ báo cho bạn biết khối ung thư nằm ở đâu trong gan thận của bạn, giải đáp cho bạn câu hỏi kích thước khối ung thư bao lăm.

Một năm bạn nên đi siêu thanh 2 lần, cách 6 tháng 1 lần. Vì siêu thanh tương đối an toàn với thân thể nên bạn yên tâm là không bị tác dụng phụ của siêu âm nhé.

na ná như siêu âm gan thận, siêu âm tuyến vú, tuyến giáp, tử cung có giá trị mách bảo cho bạn bạn có nguy cơ bị ung thư hay không.

- Nội soi đại trực tràng: Nội soi đại trực tràng bằng ống soi mềm có thể luồn sâu đầu dò vào trong tận quờ đường đi của ruột già. Đầu dò này có gắn camera siêu nhỏ có thể ghi hình và truyền tải hình ảnh ra ngoài màn hình ti vi cho bạn nhìn. Khối ung thư, nếu có, sẽ hiện ảnh rõ như ban ngày. Bác sỹ chỉ cần dựa vào kỹ năng của mình là có thể soi tìm ra ung thư. Đây là một biện pháp nhạy nhưng lại rất mệt và chẳng thể tiến hành cho người yếu.

rưa rứa như nội soi ruột già, nội soi dạ dày có thể được tiến hành nếu như bạn có nghi ngờ ung thư dạ dày. Nội soi không nên tiến hành thẩm tra định kỳ mà chỉ được tiến hành khi bạn thấy nghi ngờ ở đường tiêu hóa. Trong một số trường hợp cụ thể, bạn có thể tuyển lựa phương pháp chụp khung đại tràng có cản quang để dò tìm ung thư nhưng không can thiệp trực tiếp vào ruột già.

- Xét nghiệm máu tìm chất chỉ điểm: Tế bào ung thư luôn có  hình dạng sinh học đặc trưng khác với tế bào bình thường. Chuyển hóa của chúng cũng khác tế bào thông thường. Chúng luôn tạo ra các chất biệt lập, là các chất chỉ điểm cho ung thư. mỗi khối ung thư sẽ có một chất chỉ điểm riêng. Khi bạn nghi ngờ mình bị khối u ở cơ quan nào thì bác sỹ sẽ lấy máu xét nghiệm ở cánh tay, và thực hành xét nghiệm tìm chất đó.

Có thể lấy ví dụ như ung thư gan thì chất chỉ điểm là AFP, ung thư tuyến tiền liệt thì chất chỉ điểm là PSA, ung thư vú, ung thư phổi thì chất chỉ điểm là CEA, ung thư đại trực tràng thì chất chỉ điểm là CA19-9, ung thư buồng trứng thì chất chỉ điểm là CA125…

Xét nghiệm này dễ thực hành nhưng giá thành đắt nên chỉ được tiến hành khi bạn có triệu chứng nghi.

Một số xét nghiệm dễ làm khác có giá trị chẩn đoán cao là chụp CT, MRI. Nhưng những xét nghiệm này chỉ tiến hành làm khi bạn có chỉ định phẫu thuật giúp người bác sỹ giải phẫu có thể biết xác thực kích thước khối ung thư và vị trí nó ở đâu.
Xem thêm:

Thứ Sáu, 19 tháng 8, 2016

Bật mí cách điều trị ung thư gan

Cách điều trị ung thư gan hiệu quả nhất hiện giờ là gì? Thuốc chữa ung thư gan nào hiệu quả nhất.
Để tìm ra được phương pháp chữa ung thư gan và điều trị ung thư gan hiệu quả. Các chuyên gia và các bác sĩ trên toàn thế giới đã tốn không ít thời gian và công sức với những công trình nghiên cứu quy mô và liên tiếp.
Mời bạn đọc hãy xem bài viết dưới đây để biết thêm các thông tin về cách chữa bệnh ung thư gan.
Mỗi ngày xung quanh chúng ta có biết bao nhiêu người chết vì căn bệnh ung thư gan. Loại ung thư này gây hủi hoại các tế bào gan và khiến nó không thể thực hiện được chức năng chuyển đổi chất dinh dưỡng và loại bỏ các độc tố ra khỏi thân được nữa. Vậy nguyên do gây bệnh là gì và cách điều trị bệnh như thế nào?

BỆNH UNG THƯ GAN DO ĐÂU?
Có rất nhiều duyên do gây bệnh ung thư gan, tổng hợp lại chúng ta phân nó vào 4 yếu tố chính liên hệ đến cách ăn uống sinh hoạt của người bệnh, di truyền, nhiễm virut và nhiễm độc:
– Thủ phạm trước nhất gây bệnh ung thư đó chính là rượu. Uống rượu điều độ và có chừng mực sẽ rất tốt cho sức khỏe nhưng nếu chúng ta quá bê tha nghiện ngập rượu nó lại trở nên thứ thuốc độc hủy hoại lá gan từng ngày dẫn đến xơ gan. Xơ gan là căn do thường gặp nhất của ung thư gan trên toàn thế giới.
– Đối với những người bị nhhiễm virut viêm gan B và C thì khả năng bị tiến triển thành ung thư là khá cao.Bạn có biết rằng người bị viêm gan B có nguy cơ ung thư cao gấp 200 lần so với người không bị nhiễm loại virus này.
– Ở một số vùng nông thôn của, do cuộc sống còn khó khăn mà nhiều người phải ăn thực phẩm bị nấm mốc, điều này gây ngộ độc cho gan và làm hủy hoại chức năng hoạt động của nó. Loại nấm có tên là Aspergillus flavus sẽ sản sinh ra Aflatoxin, là chất được biết gây ung thư mạnh trên thực nghiệm.
– Bệnh còn xuất hiện trên 30% những người bị bệnh thừa sắt có tính di truyền. ngoại giả những đối tượng mà trong gia đình có người nhà từng mắc bệnh này cũng có nguy cơ bị bệnh cao hơn người khác.
– Những người làm việc trong môi trường chứa hóa chất độc hại như như nhân ngôn, nhựa viny,… lâu ngày cũng dễ dẫn đến ung thư . Nhiều vùng ở Việt Nam, người dân cũng đang khốn khổ với căn bệnh này do chất độc màu da cam còn sót lại.
 
TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH UNG THƯ GAN
Bệnh ung thư gan giai đoạn đầu thường không có triệu chứng gì rõ ràng và chỉ đến khi tiến triển nặng thì nó mới gây ra một số biểu lộ lạ ngoài cơ thể. Mọi người cần đặc biệt chú ý nếu như thấy trong người không được khỏe; người mỏi mệt và bị sốt; ăn uống không ngon miệng; cơ thể gầy sút với tốc độ nhanh; đặc biệt là khi bị vàng da, vàng mắt, bụng sưng cương cứng và đau vùng hạ sườn trái.
 
ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ GAN
Khi gặp các triệu chứng nghi mắc bệnh ung thư gan kể trên người bệnh cần đến ngay các bệnh viện chuyên khoa để được siêu âm và làm các xét nghiệm cấp thiết. Nếu bị ung thư thì các thầy thuốc sẽ xác định tình trạng tiến triển của bệnh và dựa vào đó để quyết định phương án điều trị phù hợp.
phẫu thuật, xạ trị và hóa trị vẫn là những phương pháp chủ đạo được áp dụng để diệt tế bào ung thư và duy trì tính mạng cho bệnh nhân.
Phương pháp giải phẫu:
–          Đối với những khối u còn nhỏ và chức năng gan còn hoạt đông tốt thì phương pháp giải phẫu cắt bỏ khối u thường được lựa chọn. Với phương pháp này thầy thuốc sẽ cắt bỏ 1 phần lá gan mang tế bào ung thư và những tế bào xung quanh nó . Phương pháp này có thể kéo dài thêm sự sống khoảng 5 năm cho 10-30% bệnh nhân. Tuy nhiên trong trường hợp người bệnh bị ung thư do xơ gan thì chẳng thể thực hành được phương pháp này bởi nó có thể gây tử vong vì chức năng gan của phần gan còn lại cũng đã bị suy giảm.
–         Nếu tế bào ung thư đã lan rộng trên lá gan hoặc bệnh nhân bị ung thư tế bào nội mạc mạch gan, ung thư tế bào biểu mô dạng sợi và các khối ung thư tế bào gan nhỏ hơn 5cm thì cần cắt bỏ sờ soạng lá gan và làm phẫu thuật cấy ghép gan khi có người hiến tặng gan hạp.
 
Phương pháp xạ trị và hóa trị
Hai phương pháp này hường cho kết quả rất hạn chế, trong đó hóa trị thường được sử dụng khi không thể phẫu thuật và xạ trị thì dùng để tương trợ tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau giải phẫu và hóa trị.
Trường hợp không thể cắt bỏ khối u bằng cách phẫu thuật do vị trí nằm của nó hay do bị xơ gan thì có thể được điều trị bằng phương pháp nút động mạch bằng hóa chất, đông lạnh tế bào ung thư, làm nóng tế bào ung thư hay tiêm chích rượu vào khối u nhằm làm giảm kích thước khối u và phá hủy tế bào ung thư. Nếu các biện pháp trên thành công thì thời gian sống của người bệnh cũng kéo dài tương đương với biện pháp giải phẫu.
Trong quá trình điều trị thì bệnh nhân cần giữ vững tinh thần , cố gắng ăn uống để có sức tranh đấu lại với bệnh tật. người thân bệnh nhân cần luôn ở bên cạnh khích lệ tham khảo ý kiến của bác sĩ để chọn lựa được những loại thực phẩm ăn nhập cho người bệnh. Bên cạnh đó để tăng cường sức khỏe và thể trạng và đồng thời tương trợ điều trị ung thư gan, bệnh nhân nên sử dụng thêm một số loại biệt dược có nguồn cội từ tự nhiên như US-PROCELLS. Sản phẩm này được chiết xuất từ một số dược chất quý như Tỏi đen, Linh chi, Sói rừng, Xạ đen, Phylamin, Bán biên liên… đã được khoa học chứng minh chứa nhiều chất tiêu diệt và kháng ung thư mạnh mẽ, đồng thời giúp tăng cương miễn nhiễm, sức đề kháng, giảm tác dụng phụ do hóa trị, xạ trị gây ra và kéo dài thêm thời kì sống làng nhàng cho người bệnh ung thư một cách hiệu quả. US-PROCELLS hiện đang được nhiều chuyên gia, thầy thuốc ung bướu chỉ định dùng như một phần không thể thiếu trong quá trình điều trị các loại bệnh ung thư nói chung và bệnh ung thư gan nói riêng.
Lưu ý nhỏ: Với những bệnh nhân đã được chữa bệnh ung thư khỏi bệnh cần đi tái khám định kì để phòng tránh tái phát bệnh.
Trên đây là những thông báo chi tiết nhất về căn nguyên, triệu chứng cũng như cách điều trị bệnh ung thư gan. Chúng ta thấy rằng căn bệnh này gây tử vong rất nhanh và thời kì sống của bệnh nhân sau khi chửa khỏi bệnh cũng không được kéo dài. Chính bởi vậy, việc đề phòng bệnh cần được chú trọng bằng cách tiêm ngừa virut viêm gan B, từ bỏ rượu bia , thuốc lá, có lối sống lành mạnh và chú ý đến khâu vệ sinh an toàn thực phẩm trong ăn uống.
Một số căn bệnh ung thư hiểm khác các bạn có thể tham khảo:

 

Thứ Tư, 17 tháng 8, 2016

Chọn món khi có chửa

Dinh dưỡng trong lúc mang thai 3 tháng đầu là rất quan yếu đối với bà bầu vì đây là tuổi ốm nghén nhiều nhất và dễ xảy thai nhất. Hãy cùng với các chuyên gia dinh dưỡng tham mưu  về chế độ dinh dưỡng nên ăn gì và không nên ăn gì trong 3 tháng đầu mang thai  nhé.

Dinh dưỡng khi mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì và kiêng không nên ăn gì để thai khỏe mạnh các bà bầu cần phải biết - phần 1

Ăn gì khi mang thai 3 tháng đầu

Trong 3 tháng đầu thai kỳ, bà bầu chỉ cần duy trì mức năng lượng thường ngày. Hãy chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày thành nhiều bữa (5 -6 bữa) để tránh hiện tượng nôn và buồn nôn do ốm nghén.

Theo thầy thuốc chuyên khoa dinh dưỡng sản phụ, quá trình mang thai là thời kì hạnh phúc nhưng cũng nhiều thử thách của người phụ nữ. Thai phụ có “đặc quyền” được đòi hỏi bất cứ đồ ăn, thức uống gì và vào bất cứ thời khắc nào (kể cả nửa đêm) mà người nhà vẫn phải chiều vì “chứng ăn dở” của bà bầu.

Tuy nhiên, lời khuyên cho chị em là nên tạm hoãn những thị hiếu ăn uống nếu những thực phẩm đưa vào thân thể không tốt cho bé hoặc cho chính mẹ, vì ăn vào ngon miệng một người mà tới hai người “khổ”. Có trường hợp mẹ không muốn ăn nhưng cũng phải cố ăn để cho bé yêu trong bụng có đầy đủ dưỡng chất. Đôi khi các bà mẹ cũng biết những gì là tốt, cần cho con nhưng vì ốm nghén hay “nuông chiều” bản thân trong tuổi mang thai vất vả nên chỉ ăn những gì mình thích.

Dinh dưỡng khi mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì và kiêng không nên ăn gì để thai khỏe mạnh các bà bầu cần phải biết - phần 2

Bên cạnh đó, thai phụ nên cân nhắc và tuyển lựa thực phẩm xanh, sạch, tốt cho bé cũng như cho mẹ cùng quá trình chuyển dạ. Một chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng của người mẹ khi mang thai sẽ là món quà tốt nhất cho bé con sắp chào đời.

3 tháng đầu thai kỳ thường là thời đoạn khá khó khăn với những phụ nữ lần đầu mang thai vì có thể bị nghén, ăn không được, ói… Trong khi đó dinh dưỡng tiếp thu vào thân bé chưa nhiều. Trong thời đoạn này, khi ăn uống mẹ chỉ cần duy trì mức năng lượng thông thường. Hãy chia nhỏ khẩu phần ăn trong ngày thành nhiều bữa (5-6 bữa) để tránh hiện tượng nôn và buồn nôn do ốm nghén. Có thể bổ sung thêm thuốc bổ (sắt, acid folic, B12)



Nên ăn gì khi mang thai 3 tháng đầu

Trong 3 tháng đầu, thai phụ chỉ cần tăng 0,9 kg tới 2,3 kg. Riêng các mẹ đã béo phì thì không nên để tăng cân. Đây là giai đoạn thân mẹ sẽ có những biến đổi sinh lý để thích ứng, đồng thời là thời kì quan trọng cho sự phát triển não bộ và hệ thần kinh của bé. nên chi dù mẹ kém ăn nhưng cũng phải để ý tăng thêm lượng chất đạm, nhất là những protein chất lượng cao dễ tiêu hóa, dễ hấp thu như: trứng, sữa các loại, các loại thịt gia cầm, cá và đậu…

Thai phụ cần lưu ý ăn đủ bữa trong ngày: 3 bữa chính + 3 bữa phụ.

Sau 3 tháng đầu thai kỳ người mẹ mới hết buồn nôn, ăn ngon miệng, thèm ăn vặt. Đây là thời đoạn mẹ dễ dàng tăng tốc để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cao hơn. nên cơ thể mẹ cần thêm năng lượng, song không phải chỉ ăn nhiều hơn về số lượng, mà nên chú trọng những chất dinh dưỡng cấp thiết như:

Chất đạm (protein): Có nhiều trong thịt, cá, trứng, sữa, các loại đậu đỗ… giúp phát triển các tế bào mô của thai (bao gồm cả tế bào não), giúp cho tuyến vú và mô tử cung của mẹ phát triển suốt thai kỳ, song song tăng thể tích tuần hoàn của mẹ. Thai phụ cần bổ sung thêm 10-18g protein mỗi ngày (tương đương 50-100 gr thịt cá tùy loại, 100-180 gr đậu hũ, hay 1-2 ly sữa mỗi ngày).
Chất sắt: Có nhiều trong thịt, gan, tim, cật, rau xanh và các loại hạt… giúp tăng thể tích máu và ngừa thiếu máu. Nếu thai phụ thiếu máu sẽ làm giảm lực co bóp của tử cung khi chuyển dạ, giảm lượng sắt dự trữ của em bé trong 6 tháng đầu đời. do vậy thai phụ cần bổ sung thêm ít nhất 15gr sắt mỗi ngày.
Canxi: Có nhiều trong sữa, trứng, tôm, cua, cá, rau xanh, đậu đỗ… giúp hoạt động hệ tâm thần và đông máu thường ngày cho mẹ, hình thành hệ xương và răng kiên cố cho bé. Nếu thiếu canxi mẹ dễ bị vọp bẻ, đau nhức xương, bé có thể bị còi xương ngay trong bụng mẹ.
Acid folic (vitamin B9): Giúp giảm nguy cơ dị tật ống thần kinh cho trẻ, tật nứt đốt sống trong bào thai. Vitamin này có trong các loại rau màu xanh thẫm như rau muống, cải xanh, súp lơ xanh, cải bó xôi, ngũ cốc hoặc một số loại hạt như vừng, lạc… Ngoài ra acid folic còn có trong thịt gia cầm và nội tạng động vật như gan, tim…
Vitamin D: Có trong trứng, sữa và ánh nắng ác vàng. Ngay từ trong bào thai, bé cần phát triển hệ xương và hình thành mầm răng sữa, vì vậy ngoài việc bổ sung thực phẩm nhiều canxi, người mẹ phải kết hợp phơi nắng để tăng cường vitamin D giúp hấp thụ canxi tối ưu. Thai phụ cần phơi nắng khoảng 15 phút mỗi ngày (tránh ánh nắng quá gay gắt), nên để ánh nắng chiếu trực tiếp vào thân, không nên đeo bít tất tay, đi vớ và cũng không nên phơi nắng sau cửa kính.
Vitamin C: Giúp tương trợ phát triển xương sụn, cơ và huyết mạch cho bào thai, tạo bánh nhau bền chắc. Nó cũng là một chất chống oxy hóa giúp người mẹ tăng cường sức đề kháng. Vitamin C có trong các loại rau xanh, trái cây…
Những thực phẩm không nên ăn trong 3 tháng đầu mang thai

Trước và trong khi mang thai, bà mẹ cần thay đổi một số nếp và thị hiếu ăn uống không tốt. thí dụ thói quen ăn mặn vì đàn bà có thai ăn nhiều muối sữ dẫn đến huyết áp cao và phù, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe mẹ và con.

nữ giới mang thai không nên ăn hoặc hạn chế sử dụng các loại cá có nguy cơ chứa thủy ngân cao (cá thu, cá mập, cá kiếm). Thủy ngân nhiễm trong cá nếu tích lũy quá nhiều có thể gây thương tổn đến não của thai nhi.

phụ nữ có thai không nên sử dụng những thực phẩm đã được công nhận là gây hiểm cho thai nhi. tỉ dụ như một số loại củ, quả mọc mầm (như khoai tây) vì chứa nhiều chất độc, gây ảnh hưởng đến thai nhi. Các sản phẩm sữa, bơ, phomat chưa qua sát trùng; cá, thịt, trứng còn tái; thức ăn ôi thiu, mốc, có mùi lạ cũng không được sử dụng vì chúng chứa nhiều vi khuẩn và mầm bệnh gây tác động xấu đến sức khỏe của mẹ và con. Nên chọn lọc những thực phẩm an toàn, rau quả cần rửa sạch, gọt vỏ trước khi ăn và chế biến để tránh nhiễm khuẩn. Ăn ít hoặc không ăn những loại thực phẩm có khả năng gây động thai, sinh non như đu đủ xanh, táo mèo, long nhãn, đào, gừng, ớt, rau sam…

đàn bà có thai không nên uống rượu và dồ uống có cồn. Cồn trong rượu sẽ vào thân mẹ và qua nhau thai thâm nhập vào bào thai, trực tiếp gây hại cho thai nhi, có thể làm cho bé phát triển chậm hoặc có bộ phận bị kì quái.

đàn bà có thai cũng không nên dùng nhiều đồ uống có ga, có chứa cafein và cocain. Chất cafein có trong cà phê và đồ uống có ga có hại với phôi thai, có khả năng gây sảy thai. ngoại giả cafeincos thể làm phá vỡ các vitamin dẫn đến triệu chứng thiếu vitamin B1 mà mô tả là mệt mỏi, chán ăn, táo bón. Cafein cũng kìm hãm sự hấp thu của sắt và kẽm, làm nặng hơn tình trạng thiếu máu của đàn bà có thai.

Các thực phẩm có lợi, có hại theo quan niệm truyền thống – nên hay không nên?

Theo kinh nghiệm dân gian, nhiều nữ giới mang thai trong thời kỳ thai nghén quan niệm phải ăn một số thực phẩm có lợi cho thai nghén (trứng ngỗng, cá gáy, nước dừa…) hoặc không được ăn một số thực phẩm có hại cho thai nghén (bồ ngót, măng, ốc…). Về thực chất, các thực phẩm đều có giá trị dinh dưỡng nhất mực, nếu ăn ở mức điều độ thì đều có lợi cho thân.

Ăn 7 trứng ngỗng sẽ sinh con trai, ăn 9 trứng ngỗng sinh con gái, muốn con sáng ý, mẹ nên ăn nhiều trứng ngỗng….là những kinh nghiệm mà các bà bầu vẫn hay mách nhau.

Tuy nhiên thực ra trứng ngỗng chỉ hiếm chứ không quý và còn kém trứng gà về mặt giá trị dinh dưỡng. Trứng ngỗng tuy giàu protein hơn trứng gà một tí (trứng ngỗng 13,5%, trứng gà 12,5%) nhưng đổi lại lượng lipit cao hơn (trứng ngỗng 13,2%, trứng gà 11,6%). Hàm lượng các vitamin của trứng ngỗng cũng thua trứng gà. Đặc biệt vitamin A, rất cần cho phụ nữ mang thai, ở trứng ngỗng chỉ bằng một nửa so với trứng gà.

Dinh dưỡng khi mang thai 3 tháng đầu nên ăn gì và kiêng không nên ăn gì để thai khỏe mạnh các bà bầu cần phải biết - phần 3

Hiện chưa có công trình nghiên cứu khoa học nghiêm chỉnh nào khẳng định nữ giới mang thai nếu ăn trứng ngỗng thì con sáng dạ, hoặc trứng ngỗng tốt cho thai nhi hơn các trứng gia cầm khác. Do đó, thay vì cố ăn trứng ngỗng một cách không thú mà giá lại đắt, các bà mẹ mang thai nên dùng trứng gà. Nếu có trứng ngỗng thì cũng chia nhỏ quả trứng ăn làm nhiều lần hoặc nấu cho cả nhà cùng ăn để giảm bớt lượng protein, tránh quá tải cho thận và tăng cholesterol máu, nhất là ở những bà mẹ có nguy cơ tăng huyết áp khi mang thai. cá gáy là một trong những loài có chất lượng thịt ngon, ăn ngọt, vị thơm. Đặc biệt, với chị em phụ nữ, món ăn từ cá chép sẽ rất bổ máu, ăn nhiều giúp mặt hồng hào, tuần hoàn tốt. nữ giới đang mang thai, ăn cá gáy sẽ có tác dụng an thai. Trong cá gáy chứa nhiều thành phần bồi bổ như prortein, mỡ, vitamin A, B1, B2, phốt pho, canxi, sắt… có tác dụng bổ máu và giúp não bộ phaits triển khỏe khắn rất tốt cho bà mẹ đang mang thai. Đối với những bà mẹ mang thai hay mất ngủ, mỏi mệt thì dùng món ăn chế biến từ cá gáy thẳng thớm sẽ có tác dụng bồi dưỡng, hồi phục thân. Theo y khoa cựu truyền, cá chép có vị ngọt, tính bình, chứa nhiều đạm và vitamin….có tác dụng an thai, chữa phù thũng khi mang thai. Canh cá gáy nguyên vị đặc biệt tốt với phụ nữ mang thai trong thời kỳ đầu. Tuy nhiên, quan niệm ăn cá chép thì đẻ con da trắng, môi đỏ hoặc sinh con gái là không có cơ sở khoa học. Nên lựa cá gáy sông để nấu là ngon hơn cả vì cá sống trong môi trường tự nhiên. cá gáy nếu được nuôi trong môi trường nước bị ô nhiễm thì có khả năng nhiễm kim loại nặng vì chúng sống ở lớp bùn nên cần cẩn thận khi mua. Đặc biệt không nên ăn cá gáy cả ruột vì có khả năng nhiễm độc và cũng không nên ăn quá nhiều mỗi lần. nữ giới mang thai 3 tháng đầu chỉ ăn tăng thêm 10g đạm tương đương với 100g các chép tươi (tính cả xương), tổng lượng đạm một ngày cần khoảng 80g.

Một số bà mẹ mang thai cho rằng uống nước dừa nhiều sẽ đẻ con da trắng, nhưng cũng chưa có chứng cớ khoa học nào chứng minh điều này.

Trong nước dừa có chứa hàm lượng chất béo rất cao (2%) nên uống nhiều sẽ gây đầy bụng, khó tiêu. Trong 3 tháng đầu thai kỳ, bà mẹ mang thai thẳng tuột bị nôn ói, ốm nghén, uống loại nước này sẽ làm tình trạng bệnh thêm trầm trọng hơn. Thêm vào đó, nước dừa nhất là dừa xiêm thuộc âm, tức thị có tính giải nhiệt, làm mát, làm mềm yếu gân cơ, hạ áp huyết thành thử nó không tốt cho bà mẹ mang thai những tháng đầu. Tuy nhiên sau 3 tháng đầu bà mẹ mang thai có thể thoải mái uống nước dừa và loại nước này còn được coi là đồ uống “vàng” cho mẹ nữa. lợi. của nước dừa với bà mẹ mang thai: đó là một loại nước giải khát tốt, cung cấp nước và điện giải ăn nhập cho thân. Nước dừa cũng là một loại thuốc lợi tiểu tự nhiên và cũng giúp tăng tiết nước đái, giúp ngăn ngừa tình trạng viêm đường tiết niệu cũng như giảm nguy cơ sỏi thận. Nước dừa cũng giúp giảm tình trạng táo bón, cải thiện chức năng đường ruột và các vấn đề về tiêu hóa như tăng tiết axit dạ dày, viêm loét dạ dày. Táo bón, đầy bụng, ợ hơi là những vấn đề thường gặp khi mang thai và nước dừa hoàn toàn có thể khắc phục được vấn đề này. Nước dừa cũng rất giàu axit lauric mà khi vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành monolaurin, có tác dụng chống lại các vi rút, vi khuẩn có lớp vỏ lipit; kháng nấm giúp bảo vệ cơ thể khỏi các bệnh viêm nhiễm và tăng cường hệ miễn dịch. Với tất cả những lợi. kể trên, nước dừa luôn được khuyến nghị cho các bà mẹ đang mang thai. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai cũng chỉ nên uống lấy nước của 1 quả mỗi ngày và không nên uống buổi tối.

Theo kinh nghiệm dân gian, nữ giới mang thai không được ăn rau ngót vì rau ngót có tác dụng làm sạch ruột, như vậy nếu ăn nhiều sẽ dẫn đến sảy thai, do đó chỉ nên ăn rau ngót sau khi sinh hoặc là khi bị sảy, nạo thai.

Bà mẹ mang thai thường ngày vẫn có thể ăn rau ngót luộc hay nấu canh, nhưng cần chọn loại tươi sạch.

Có rất nhiều bà mẹ mang thai tin và làm theo kinh nghiệm dân gian ấy trong thời kỳ mang thai. Chưa có tài liệu nào nghiên cứu về tác dụng gây sảy thai của bồ ngót. Trong rau ngót có 5,3% protit, 3,4% gluxit, canxi (169mg%), photpho (64,5mg%), vitamin C (185mg%). rau ngót có nhiều axit amin cần thiết. Ví dụ như trong 100g bồ ngót có 0,16g lysin; 0,13g methionin; o,05g tryptophan; 0,25g phenylalalin, 0,34g treonin; 0,17g valin; 0,24g leuxin và 0,17g izoleucin… Theo kinh nghiệm truyền khẩu, nữ giới sau đẻ, sau sảy, sau nạo chữa sót nhau bằng cách uống nước rau ngót sống. Hái độ 40g lá rau ngót, rửa sạch giã nát, thêm một ít nước đã đun sôi để nguội vào, vắt lấy chừng 100ml nước, chia làm hai lần uống, mỗi lần cách nhau 10 phút. Sau chứng 15-20 phút nhau sẽ ra. thực tại thì có rất nhiều trường hợp phụ nữ mang thai vẫn ăn canh bồ ngót bình thường mà vẫn không sảy (không phải nước bồ ngót giã sống). Tuy nhiên, tình trạng sức khỏe của mỗi sản phụ là khác nhau. Những thai phụ có tiền sử sảy thai liên tục đẻ non, con quý hiếm (thụ tinh trong ống nghiệm) thì nên hạn chế ăn bồ ngót đặc biệt là uống nước rau ngót sống, liều cao.

Nhiều người cho rằng nữ giới khi mang thai thì không nên ăn nhiều ốc vì sau này khi sinh con sẽ có nhiều rớt rãi. Nhưng đây bản chất là một quan niệm không đúng.

Thịt ốc vị ngọt, tính hàn, có tác dụng chữa một số bệnh nhữ phù thũng, bệnh gan, vàng da, thủy đậu, nhiễm khuẩn, trĩ…Tuy nhiên, những người hay rối loạn tiêu hóa kéo dài, người có vết loét lâu không lành…nên kiêng hoặc hạn chế ăn ốc. Có thiết chế biến ốc thành nhiều món ăn bổ dưỡng tốt cho sức khỏe như ốc hấp lá gừng, ốc nấu chuối đậu, nem ốc, hoặc canh ốc nấu chua là phương thuốc phục hồi sức khỏe mau chóng, giúp huyết khí lưu thông. Trong quá trình mang thai, do cơ thể bà mẹ thiếu vi chất nói chung nên thường có cảm giác thèm ăn ốc. Ốc đặc biệt có chứa nhiều đạm và canxi nên là nguồn cung cấp chất đạm và canxi tốt cho bà mẹ.

Cần lưu ý ốc phải được rửa sạch và luộc chín kyxm vì ốc sống dưới các hồ, ao nên có nhiều loại sán sống ký sinh bên trong nó. Tốt nhất là nên ngâm nước gạo trước vài tiếng rồi rửa sạch và luộc chín rồi mới ăn để tránh sán từ ốc có thể vào thân thể người hàm ở đường phổi và gan, sinh ra các bệnh sán lá phổi, sán lá gan gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Rất nhiều bà mẹ băn khoăn là không biết có được ăn măng tươi, măng khô khi mang thai không? Nhiều người nói rằng đó là sở thích của họ và có chị em còn nghén món ăn có măng như bún măng, canh măng…Trên Thực tế, măng tươi có chứa nhiều độc tố, đặc biệt là glucozit sinh ra acid xyanhydric. Khi gặp men tiêu hóa trong bao tử, gặp chất chua, glucozit bị thủy phân và giải phóng acid xyanhydric (HCN). Chính acid này gây ngộc độc, nôn, giống như khi bị ngộ độc sắn. Chính bởi thế, nhiều người khuyên bà mẹ mang thai không nên ăn măng. Tuy nhiên, vấn đề trên chỉ xảy ra nếu bà mẹ ăn với chừng độ quá nhiều và thường xuyên. Lời khuyên là nữ giới mang thai nên hạn chế ăn măng và nếu thèm thì chỉ nên 2 bữa với khoảng 200-300gam. Nên tự mua măng tươi về chế biến để bảo đảm an toàn vệ sinh. Cách chế biến măng tươi giảm độc tố là cho măng vào nồi luộc sôi kỹ 2-3 lần. Trong khi sôi, mở vung để độc tố bay ra, sau đó mới chế biến món ăn.

Ngoài những thứ kể trên các bạn nên đến các thầy thuốc dinh dưỡng để được tham vấn và bổ xung những thực phẩm nào nên ăn và không nên ăn trong thời kỳ mang thai nữa nhé, chúc các bạn mẹ tròn con vuông.