Thứ Năm, 29 tháng 9, 2016

Ung thư thực quản và các phương pháp phẫu thuật

Uống thuốc hay giải phẫu?

phần đông những bệnh nhân của chúng tôi nói riêng và bệnh nhân Việt Nam nói chung đều rất sợ mổ. Họ và cả thân nhân đều coi mổ là một cái gì gớm ghê lắm, đáng sợ lắm, nguy hiểm lắm. Quan niệm trên hoàn toàn trái ngược với các quốc gia trên thế giới, duyên cớ là tại sao? Xin dành câu trả lời ấy cho các nhà từng lớp học và tâm lý học.


Trở lại với những bệnh nhân ung thư thực quản, sang trọng một thời gian dài phát triển của y học, cho đến ngày bữa nay không có một phương pháp điều trị chỉ uống thuốc đơn thuần có thể làm khỏi bệnh. Có ba phương pháp chính để điều trị: xạ trị, hóa trị và giải phẫu, trong đó phẫu thuật là phương pháp điều trị chính cho kết quả tốt và tạo cho người bệnh một cuộc sống tương đối tốt vào những ngày rốt cuộc của cuộc thế.
 
Các phương pháp giải phẫu chính dieu tri ung thu thuc quan

giải phẫu triệt để: cắt bỏ tất thảy thực quản và tái hiện thực quản mới bằng dạ dày. Đây là phương pháp tốt nhất giúp người bệnh kéo dài  và nâng cao chất lượng cuộc sống. Do thuộc tính khó khăn và phức tạp của phẫu thuật nên thời gian cuộc  mổ thường kéo dài 5 - 6 giờ và bệnh nhân phải được đánh giá kỹ xem có khả năng chịu đựng được cuộc mổ hay không.
 
phẫu thuật tạo thực quản giả bằng ruột già, không cắt bỏ khối ung thư: với phẫu thuật này, tiên lượng bệnh không thay đổi vì không cắt bỏ được khối ung thư, phẫu thuật chỉ giúp cho bệnh nhân có thể ăn uống bằng đường miệng, nhưng cũng khó khăn. Có một thời gian, loại phẫu thuật này khá thịnh hành ở một số bệnh viện tại TP.HCM, cho đến nay ít người dùng.
 
Một loại phẫu thuật nữa mang tính chất trợ thì, giúp bệnh nhân không bị chết đói là kỹ thuật mở thông ruột non hay dạ dày nuôi ăn. Qua một ống thông được đưa vào dạ dày hay ruột non, người ta bơm các loại thức ăn lỏng vào ống tiêu hóa giúp cho bệnh nhân sống được thay vì ăn bằng đường miệng. Loại giải phẫu này thường áp dụng cho những bệnh nhân có các dấu hiệu nặng chẳng thể tiến hành cuộc mổ triệt để như:
 
- Bệnh nhân đã có các biến chứng do bướu ăn lan: khàn tiếng, khó thở do liệt dây thần kinh quặt ngược, hội chứng Horner, đau cột sống dai dẳng do di căn, liệt cơ hoành do tổn thương tâm thần, rò thực quản - khí quản và tràn dịch màng phổi ác tính.
 
- Khối ung thư thực quản quá lớn: dài trên 8cm và nguyên tố dinh dưỡng sụt trên 20% cân nặng trong thời kì một tháng.
 
Một kỹ thuật mới cũng đã được một số bệnh viện dùng cho những bệnh nhân ở tuổi chẳng thể phẫu thuật triệt để được, đó là đặt khung đỡ qua đường nội soi thực quản. Kỹ thuật này cũng chỉ mang tính lâm thời, kéo dài vài tháng và giá thành cũng khá đắt so với mặt bằng thu nhập của người dân Việt Nam.

Xem thêm:

Các triệu chứng lâm sàng của ung thư thư thực quản

căn nguyên bệnh ung thư thực quản

Có 2 yếu tố được coi là duyên cớ gây bệnh: đó là hút thuốc lá uống rượu.Ngoài ra,có một số nhân tố được coi là thuận tiện như sau:
Hay gặp ở những người thường ăn thức ăn nóng,uống nước nóng.
Hay gặp trên các bệnh nhân hẹp thực quản do sẹo sau khi bỏng chất kiềm,tình trạng tâm vị không giãn(co thắt) và loét hẹp đoạn dưới thực quản.Chế độ ăn ít rau và hoa quả.


Triệu chứng lâm sàng

tuổi sớm(khởi phát):khi còn sớm,khó có triệu chứng nào để phát hiện bệnh ung thư thực quản,các triệu chứng rất nghèo nàn.
tuổi toàn phát
Nghẹn:khi khối u phát triển to,lấn chiếm thành thực quản sẽ gây nuốt khó và đau.Mới đầu bệnh nhân bị nghẹn khi ăn thức ăn đặc,về sau nghẹn xuất hiện càng nhiều,phải ăn thức ăn lỏng hơn,cuối cùng chỉ uống được nước cháo và sữa.Triệu chứng nuốt khó tỷ lệ thuận với sự tắc nghẽn lòng thực quản.
Các triệu chứng khác:tăng tiết nước miếng do phản xạ dây tâm thần X(tâm thần phế vị)và đọng nước miếng ở đoạn thực quản trên khối u.
Sụt cân nhanh,gầy yếu do không ăn được.
Thiếu máu do chảy máu từ khối u.
tuổi muộn:khi khối u xâm lấn nhiều,có thể ăn thủng vào khí quản và trung thất gây dò thực quản-khí quản,hay dò thực quản-trung thất,lúc đó sẽ gây ra các biến chứng nặng như:viêm trung thất,viêm phổi do hít phải thức ăn thực từ quản,xuất huyết nặng.

Nguyen nhan ung thu thuc quan

Để chẩn đoán xác định,bệnh nhân cần được làm các xét nghiệm sau:
siêu thanh qua nội soi.
Chụp X-quang thực quản có uống thuốc cản quang barit.
Nội soi thực quản bằng ống mềm và sinh thiết để xét nghiệm tế bào.
Chụp cắt lớp ngực bụng trên để đánh giá chừng độ tiến triển của bệnh.

Điều trị

Phương pháp thường được vận dụng là phẫu thuật cắt bỏ đoạn thực quản bị ung thư khi ở thời đoạn sớm,sau đó thay thế bằng một đoạn ruột non hay một phần dạ dày,nhưng ít có hiệu quả,còn hóa trị thì đắt tiền mà kết quả không khả quan mấy.Tuy nhiên, đa số bệnh nhân ung thư thực quản đến vào tuổi khối u đã xâm lấn gây nuốt nghẹn,nuốt đau nên không còn mổ được,mà chỉ có thể chiếu tia xạ tạm bợ để làm chậm sự phát triển của khối u. Đây là một loại ung thư ác tính nên kết quả điều trị rất kém,thông thường bệnh nhân chỉ sống thêm được vài tháng sau khi phát hiện bệnh.

Cách phòng bệnh
Tránh uống rượu bia,không hút thuốc lá.Các cuộc nghiên cứu gần đây cho thấy,nếu uống rượu đi kèm với hút thuốc lá thì dễ bị ung thư thực quản hơn là chỉ uống rượu hay chỉ hút thuốc.Vì vậy cần bỏ thói quen vừa uống rượu xong là châm điếu thuốc,không nên mời khách bằng rượu và thuốc lá,có thể thay bằng chè,trái cây,bánh kẹo.
Không ăn thức ăn đang còn nóng,cần để ý là các món chiên xào nhiều mỡ thường giữ nhiệt lâu,lỡ cho vào miệng nóng quá nuốt vội có thể là duyên cớ gây bỏng thực quản,không uống nước quá nóng.
Cần ăn nhiều rau xanh,hoa quả.
Khi phát hiện có bất cứ một dấu hiệu bất thường nào của thực quản thì chúng ta không nên chủ quan,mà cần đi khám để có thể can thiệp ngay từ Giai đoạn sớm của bệnh.

Xem thêm:

Thứ Tư, 28 tháng 9, 2016

Biểu hiện ung thư thực quản

Ðể đề phòng Benh ung thu thuc quan cần tránh các yếu tố nguy cơ như chơi hút thuốc lá, giảm uống rượu, tránh các thực phẩm có hại, kiểm soát và dự phòng các bệnh lý thực quản. Tăng cường các yếu tố bảo vệ bằng cách ăn nhiều rau quả và chất xơ, bổ sung vitamin và yếu tố vi lượng cần thiết đặc biệt là vitamin A, B2, C, E, selen. Với bệnh nhân có bệnh lý khác ở thực quản cần định kỳ 6 tháng – 1 năm nội soi dạ dày thực quản một lần để kiểm soát, phát hiện sớm các mô tả của UTTQ, từ đó có phương pháp điều trị sớm đem lại tiên lượng tốt cho bệnh nhân.


Nuốt khó là triệu chứng thường gặp nhất, lúc đầu thường thấy nuốt khó nhưng không đau, về sau nuốt khó kèm theo đau, lúc đầu khó nuốt với thức ăn rắn, về sau khó nuốt với cả thức ăn lỏng thậm chí nuốt nước bọt cũng thấy khó và đau.
Chảy nước bọt thường kèm hơi thở hôi, ợ hơi và sặc.
Đau đôi khi diễn đạt dưới dạng khó chịu khi ăn. Khi ung thư lan ra xung quanh, có cảm giác đau ngực.
Gầy sút là triệu chứng quan trọng do chán ăn và khó nuốt. Do không nuốt được nên bệnh nhân có tình trạng mất nước, suy kiệt.
Thiếu máu thường là nhẹ và hay xảy ra chậm nhưng thỉnh thoảng có dấu chảy máu rõ gây thiếu máu cấp, nhất là trường hợp ung thư ăn vào động mạch chủ có thể gây chảy máu vào thực quản gây chết đột ngột.
Triệu chứng khác có thể gặp song hành với sự phát triển của khối u như cảm giác vướng, tức nặng, đau âm ỉ đè nén sau xương ức... Về sau, tùy theo ảnh hưởng của khối u tới các cơ quan phụ cận có thể gặp thêm các triệu chứng khó thở, khàn giọng, ho khan, khạc đờm; đau thượng vị, buồn nôn, nôn, nấc...
Làm gì để chẩn đoán?
Chẩn đoán sớm UTTQ là vấn đề khôn xiết quan trọng, việc chẩn đoán sớm liên quan với việc khám sức khỏe định kỳ chắt lọc ở các đối tượng có nguy cơ cao như người cao tuổi, nghiện thuốc lá, nghiện rượu, người bị béo phì, có bệnh lý thực quản từ trước như viêm trào ngược dạ dày thực quản, tình trạng dị sản, loạn sản niêm mạc thực quản. Khi có bất kể dấu hiệu ngờ, bệnh nhân cần đến thầy thuốc chuyên khoa để được khám và chẩn đoán sớm. Chẩn đoán UTTQ dựa vào triệu chứng của bệnh kết hợp với chụp Xquang thực quản và các xét nghiệm khác. Nội soi kết hợp với sinh thiết, siêu âm là một biện pháp tốt để chẩn đoán sớm và chuẩn xác UTTQ.
Xquang: Chụp nhuộm baryt thực quản cần chụp ở tư thế nằm, baryt có độ nhầy cao có thể thấy hình ảnh cứng một đoạn thực quản hoặc hình ảnh hẹp lòng thực quản, có thể thấy hình ảnh khối u choán chỗ vào lòng thực quản không đối xứng, có bờ mấp mô không đều.
Chụp cắt lớp tỉ trọng: Giúp chẩn đoán sớm và xác thực hơn chụp nhuộm baryt nhất là thể ăn lan vào vách thực quản. ngoại giả còn giúp phát hiện di căn vào trung thất.
Nội soi: Nội soi thực quản kèm sinh thiết là một xét nghiệm nép trong trường hợp hình ảnh nội soi hay chụp nhuộm baryt không xác định được bệnh. Nó còn giúp đánh giá được mức độ lan rộng của ung thư và bản chất học của u. Ngoài ra còn phối hợp nội soi và chải nhuộm tế bào học cho kết quả dương tính ung thư cao trên 90% trường hợp.
siêu thanh qua nội soi: Giúp chẩn đoán nhạy hơn scanner. Nó giúp tiên đoán độ sâu của khối u xâm nhập vào vách thực quản trên 80% trường hợp. Nó cũng giúp đánh giá sự xâm nhập của ung thư vào hạch bạch huyết thực quản tốt hơn scanner.
Điều trị
Tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, dựa vào thực chất, giai đoạn phát triển của khối u và tình trạng toàn thân để quyết định phương pháp điều trị phù hợp. hiện có 3 biện pháp đốn được dùng để điều trị UTTQ là giải phẫu, hóa trị và xạ trị. Trong đó, giải phẫu là biện pháp điều trị chính, có thể giải phẫu kết hợp với điều trị bằng hóa chất hoặc tia xạ. Ngoài ra, cần điều trị nâng đỡ cơ thể bằng các biện pháp nuôi dưỡng hợp, điều trị triệu chứng, làm giảm các phản ứng phụ do điều trị hóa chất và tia xạ.

Xem thêm:

Giải pháp cho điều trị ung thư gan

bây giờ, y khoa chưa có phương pháp điều trị dứt điểm bệnh ung thư gan. Việc chữa trị ung thư gan phụ thuộc vào mức độ (tuổi), vị trí , kích tấc khối u của bệnh cũng như tuổi, sức khỏe tổng thể và tuyển lựa cá nhân chủ nghĩa. Các cach dieu tri ung thu gan chỉ dừng lại ở việc ngăn chặn sự phát triển hoặc lây lan của các khối u.


I. Phương pháp điều trị ung thư gan có thể bao gồm:
Phương pháp điều trị ung thư gan bằng phẫu thuật cắt bỏ một phần của gan: nếu khối u nhỏ và chức năng gan tốt bác sĩ có thể yêu cầu cắt bỏ một phần lá gan để loại bỏ ung thư gan và một phần nhỏ các mô bao quanh nó.
Phương pháp điều trị ung thư gan bằng giải phẫu cấy ghép gan: Trong giải phẫu ghép gan, lá gan bị ung thư sẽ bị cắt bỏ và thay thế bằng lá gan của một người khỏe mạnh tự nguyện hiến gan.
Phương pháp chữa ung thư gan bằng Đông lạnh tế bào ung thư:  để tiêu diệt các tế bào ung thư, bác sỹ dùng cực lạnh, đặt một phương tiện (cryoprobe) có chứa nitơ lỏng trực tiếp vào khối u gan và làm đóng băng các tế bào ung thư.
Phương pháp điều trị ung thư gan bằng Làm nóng các tế bào ung thư: Trái ngược với phương pháp chữa ung thư gan bằng đông lạnh tế bào ung thư, bác sỹ sẽ sử dụng dòng điện để làm nóng và tiêu diệt các tế bào ung thư bằng cách chèn một hoặc nhiều kim mỏng vào khối u, rồi đun nóng với một dòng điện, phá hủy các tế bào ung thư.
Phương pháp điều trị ung thư gan bằng Tiêm chích rượu vào trong khối u: thực tại là tiêm cồn nguyên chất trực tiếp vào các khối u, cồn là một chất độc với thân thể, nó sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư.
Phương pháp chữa ung thư gan bằng Tiêm chích loại thuốc hóa trị vào gan: Phương pháp này sẽ tiêm các loại thuốc chống ung thư mạnh trực tiếp đến gan. các loại thuốc hóa trị được tiêm vào động mạch gan nhằm cắt giảm lưu lượng máu đến các tế bào ung thư và dẫn các các loại thuốc hóa trị cho các tế bào ung thư.
Phương pháp chữa ung thư gan bằng Xạ trị : Phương pháp điều trị này dùng chùm năng lượng cao để thu nhỏ các khối u  và xoá sổ các tế bào ung thư.
Phương pháp điều trị ung thư gan bằng thuốc nhắm mục tiêu: dùng loại thuốc nhắm mục tiêu để can thiệp vào khả năng của khối u nhằm tạo ra các huyết mạch mới và làm chậm hoặc ngăn chặn sự tiến triển  của ung thư biểu mô tế bào gan.
Ngoài ra người bệnh có thể sử dụng thêm các thảo dược đã được nghiên cứu, chứng minh công dụng tăng cường chức năng gan, bảo vệ gan khỏi tác nhân gây hại và tăng cường miễn nhiễm như cà gai leo, mật nhân…

Xem thêm :

 

Thứ Ba, 27 tháng 9, 2016

Các triệu chứng phát hiện ung thư gan

Gan là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc thanh lọc độc tố trong thân thể. do vậy, khi chức năng gan bị suy giảm có thể tạo nên nhiều nguy cơ đối với sức khỏe, đặc biệt là ung thư.

Theo đánh giá, ung thư gan là một căn bệnh hiểm, gây tử vong hàng đầu trong các thể ung thư. nên, nhằm phát hiện sớm trieu chung ung thu gan và điều trị kịp thời, bạn cần để ý đến các dấu hiện ban đầu, cảnh báo sớm nguy cơ ung thư gan dưới đây:

Xem thêm:




1. nước đái sẫm màu

Khi chức năng gan bị suy giảm có thể khiến mức bilirubin trong máu gia tăng, dẫn đến Nước tiểu bị sẫm màu: màu vàng đậm hoặc nâu. Trong trường hợp này, bạn nên đến bệnh viện rà soát sức khỏe tức thời, vì đây có thể là triệu chứng ban sơ của ung thư gan.

2. Dịch ổ bụng

Tình trang dịch trữ trong ổ bụng là một trong những triệu chứng phổ thông của ung thư gan thời đoạn đầu. Đặc biệt, trong trường hợp bạn thường cảm thấy đầy hơi, trướng bụng cùng với lớn gan, đây có thể được coi là một dấu hiệu sớm của ung thư gan.

3. Đau bụng

Khi gan bị lớn và suy giảm chức năng có thể dẫn đến tình trạng đau bụng. Trong trường hợp bạn bị đau bụng cùng với gan to, bạn có nhiều khả năng mắc phải các bệnh về gan, trong đó có ung thư.

4. Ngứa

Ngứa có thể được coi như một triệu chứng sớm của ung thư gan. Điều này xảy ra cốt tử do chức năng gan bị suy giảm, dẫn đến làm tăng lượng bilirubin trong máu, vốn là tác nhân gây ngứa trên da.

5. Lớn gan

Gan nằm ở phía dưới hạ sườn phải kéo dài đến giữa bụng. Khi bạn dùng tay sờ thấy, có thể là do bạn bị lớn gan. Trong trường hợp này, bạn cần tiến hành rà soát sức khỏe tức tốc, vì đó có thể là một trong những dấu hiệu trước nhất cảnh báo ung thư gan.

6. mệt mỏi

Nếu bạn cảm thấy mỏi mệt dai dẳng, không dứt, kèm với bất kỳ triệu chứng khác can hệ đến suy giảm chức năng gan, bạn có thể có nguy cơ bị ung thư gan. Vì tình trạng mỏi mệt kéo dài là một triệu chứng phổ thông ở các bệnh nhân ung thư gan.

7. Buồn nôn và nôn

Nếu bạn thường có cảm giác buồn nôn hoặc nôn mà không rõ nguyên cớ, hãy rà soát sức khỏe để xác định xem liệu bạn có bị suy giảm chức năng gan hay không. Vì tình trạng buồn nôn và nôn do suy giảm chức năng gan thường được coi là dấu hiệu cảnh báo sớm của bệnh ung thư gan.

8. Sụt cân

Gan là cơ quan đóng vai trò quan trọng trong quá trình đàm luận chất của thân thể. Vì thế, khi chức năng gan bị suy giảm có thể dẫn đến tình trạng sụt cân. Điều này có thể được coi là một trong những triệu chứng quan trọng nhất cảnh báo nguy cơ ung thư gan thời đoạn đầu.

9. Vàng da

Vàng da không phải là một bệnh, tuy nhiên nó là một biểu hiện của tình trạng suy giảm chức năng gan. Khi chức năng gan suy giảm, dẫn tới nguy cơ làm tăng lượng bilirubin trong máu, gây nên tình trạng vàng da. nên, vàng da thường được xem như một trong những dấu hiệu trước nhất cảnh báo ung thư gan.

Biểu hiện gây bệnh ung thư gan bạn cần biết

nguyen nhan ung thu gan có thể đến từ chính những thói quen trong sinh hoạt hàng ngày của bạn. Chính nên việc tìm hiểu, nắm bắt những duyên cớ gây bệnh ung thư gan sẽ giúp bạn điều chỉnh cuộc sống sao cho khoa học và có thể giúp những người thân xung quanh mình phòng tránh bệnh hiệu quả.


Người bị nhiễm virus viêm gan B:
Đa phần những người mắc viêm gan B hiện đều có thể tự miễn dịch với loại virus này, tuy nhiên, 10% trong số đó lại có thể bị viêm gan B mãn tính. Viêm gan B mãn tính có khả năng rất cao để tiến triển thành xơ gan và ung thư gan.

Người bị nhiễm virus viêm gan C:
Viêm gan C cho dù ít gặp hơn so với viêm gan B nhưng lại có mức độ hiểm nguy hơn rất nhiều vì nguy cơ để phát triển thành xơ gan và ung thư gan có thể lên đến 90%.

Trong thời kì ủ bệnh, viêm gan C hầu như không gây ra bất cứ ảnh hưởng gì đến sức khỏe của người bệnh, chính cho nên mà rất nhiều trường hợp người bệnh mắc viêm gan C nhưng lại không hề biết.

Khi viêm gan C đã tiến triển thành bệnh xơ gan, chỉ mất từ 8 – 10 năm sau là bệnh sẽ có nguy cơ chuyển thành ung thư gan. Theo như ước tính, khoảng thời kì nhàng nhàng của người bệnh từ lúc mắc viêm gan C cho đến khi phát triển thành bệnh ung thư gan là 28 năm.

Người mắc bệnh tiểu đường:
Theo thống kê của các tổ chức y tế cho rằng, người mắc phải bệnh tiểu đường hiệu có nguy cơ mắc bệnh ung thư gan cao gấp 3 lần so với những người không mắc bệnh tiểu đường. Chính vì vậy mà tiểu đường cũng là một trong những nguyên nhân gây bệnh ung thư gan mà bạn cần khôn cùng cảnh giác.

Người mắc bệnh béo phì:

Béo phì cũng chính là nguyên cớ chính làm tàng trữ 1 lượng lớn mỡ trong gan gây nên chứng gan nhiễm mỡ rồi từ đó sẽ dẫn đến chứng xơ gan. Những tiến triển này chính là nguyên do để đưa người bệnh đến gần hơn với các nguy cơ ung thư gan.

Người hút thuốc lá:
Thuốc lá giờ là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến các bệnh ung thư phổi, ung thư dạ dày… và nó cũng là tác nhân dẫn đến ung thư gan mà nhiều người nghĩ rằng nó không hề hệ trọng. Các chuyên gia cũng cho rằng hút thuốc lá liền tù tù cộng với 1 lượng hút trong ngày nhiều và thời gian hút thuốc kéo dài trong nhiều năm hoàn toàn có thể là nguyên do gây nên bệnh ung thư gan.

Người nghiện rượu:

Rượu là căn do gây bệnh ung thư gan khôn xiết phổ biến trên thế giới hiện. Người nghiện rượu thường có nguy cơ mắc ung thư cao rất cao và thời kì sống của người nghiện rượu cũng sẽ ngắn hơn so với người thường nhật khoảng 10 năm.

Thứ Bảy, 24 tháng 9, 2016

Kiến thức về bệnh ung thư gan

Bất cứ bộ phận nào trong cơ thể không khỏe mạnh đều gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe của chúng ta. Gan là một cơ quan lớn thứ hai trong thân, là cơ quan chính để thanh lọc độc tố, và cũng là cơ quan quan yếu trong việc chuyển hóa thức ăn và dự trữ nhiên liệu dưới nhiều dạng khác nhau. Gan bị tổn thương sẽ dẫn tới chức năng gan bị suy giảm mạnh, trong đó hiểm nguy và phổ thông nhất là ung thu gan .

 

Xem thêm các bài khác:

Bệnh tật:

Một số bệnh  như viêm gan B, viêm gan C, xơ gan, bệnh tiểu đường, béo phì cũng có thể là nguyên tố nguy cơ dẫn đến bệnh ung thư gan. Có thể thấy các tế bào gan ở nhóm người bệnh viêm gan, xơ gan thường bị  virus tiến công và có khả năng miễn dịch rất yếu. Tế bào gan bị hư hại, mô xơ, sẹo thay thế cho các mô gan khỏe mạnh khiến chức năng gan bị suy giảm, do đó làm tăng khả năng dẫn tới ung thư rất cao. Nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những người béo phì thừa cân đang bị viêm gan cũng là đối tượng có nguy cơ bị ung thư gan. Khi chỉ số khối của thân tăng cao làm tăng nguy cơ bị ung thư biểu mô tế bào gan, mối can hệ này vẫn đúng sau khi tính đến các yếu tố giới tính và độ tuổi.

Lối sống:

Rượu bia và thuốc lá là con đường dẫn tới ung thư gan nhanh hơn ở những người bị viêm gan B, C. Rượu bia khiến gan chẳng thể lọc hết các chất độc, từ đó các tế bào gan bị thương tổn và bị thay thế thành mô sẹo, gây xơ gan mạn tính và dẫn tới ung thư gan. Đặc biệt những người mắc viêm gan B, C có nguy cơ mắc ung thư gan rất cao hơn nếu họ dùng nhiều bia rượu.

nen-bo-ruou
Rượu bia nhiều làm tăng nguy cơ bệnh ung thư gan

Giới tính và di truyền:

Cũng có thể do nếp rượu bia, thuốc lá nhiều mà nam giới có khả năng mắc ung thư gan nhiều hơn nữ giới. Ngoài ra, nguy cơ ung thư gan cũng cao hơn ở những người có tiền sử gia đình bị ung thư gan.

Một số căn nguyên khác:

Một số nguyên do khác có thể dẫn tới ung thư gan như người bệnh ăn phải một số thực phẩm chứa aflatoxin, chất Steroid hoặc dùng nhiều nước nhiễm asen trong dài ngày. Aflatoxin có nhiều trong các loại tiểu mạch, lạc, ngô, đậu nành bị nấm mốc. Steroid là chất để tăng trọng lượng cơ thể, giảm và biến chất béo thành cơ bắp, tăng độ dẻo dai khi tập dượt thể thao. Nếu dùng chất này thẳng và trong một thời gian dài có thể làm tăng nguy cơ ung thư gan cũng như một số căn bệnh ung thư khác.

Các triệu chứng, dấu hiệu nhận biết ung thư gan
Ở thời đoạn đầu rất khó để nhận biết ung thư gan, các khối u thường thầm lặng phát triển và khi các triệu chứng đã xuất hiện rõ rệt thì khối u cũng đã phát triển lớn, người bệnh đã ở thời đoạn hiểm nguy. Bệnh nhân sẽ tử vong sau 3-6 tháng kể từ khi mắc bệnh, vậy nên hãy thật sự cảnh giác nếu bạn thấy trong người có một số tả nghi vấn như sau:

giai đoạn đầu:

Rối loạn tiêu hóa nhẹ: Ăn không ngon, ăn ít, đầy bụng, khó tiêu, đại tiện khó khăn
Đôi lúc cảm thấy đau hoặc tức hạ sườn phải nhưng không đáng kể.
cơ thể mỏi mệt, đôi khi sốt nhẹ nhưng tự khỏi, cơ thể giảm cân từ 1 - 2 kg mỗi tháng
Sờ thấy khối u vùng hạ sườn phải hoặc khám sức khỏe định kỳ phát hiện qua siêu âm.
Những triệu chứng trên thường không rõ rệt và dễ bị người bệnh bỏ qua.

Các tuổi sau:

Đau vùng gan: đau vùng hạ sườn phải, thường gặp vào thời kỳ giữa và cuối, đau tức hoặc như dao đâm. Thường trên nửa số bệnh nhân có đau vùng gan, đau xuyên lên vai phải và lưng.
Bung trên đầy tức, xuất hiện sớm, thường kèm theo những triệu chứng rối loạn tiêu hóa nhưng ít được chú ý, đến lúc muộn thì đã có nước bụng và cổ trướng.
Chán ăn là triệu chứng sớm nhất của bệnh nhưng ít được chú ý và dần dần xuất hiện buồn nôn, nôn, đi tả nặng lên đã là giai đoạn cuối.
Những triệu chứng khác như mỏi mệt, sút cân, sốt và xuất huyết là nhúng triệu chứng của thời kỳ cuối mà tiên đoán đã rất xấu.
Gan to (khối u vùng bụng trên) trên 90% số bệnh nhân đến khám là gan to, cứng, mặt gồ ghề hoặc ấn đau.
Lách to thường kèm theo và là kết quả của xơ gan.
Cổ trướng là triệu chứng của thời kỳ cuối, nước bụng thường màu vàng cỏ úa hoặc màu đỏ (có máu), thuốc lợi tiểu thường không có hiệu quả.
Da vàng do tắc mật và do tế bào hủy hoại nặng dần lên, mạch sao, thường xuất hiện vào thời kỳ cuối thể hiện của xơ gan.

Thứ Ba, 6 tháng 9, 2016

Triệu chứng ung thư tuyến giáp

Các triệu chứng ung thư tuyến giáp là gì và các phương pháp điều trị hiệu quả hiện nay. Bệnh ung thư tuyến giáp là một dạng ung thư nguy hiểm gây tử vong hàng đầu hiện nay. Theo con số thống kê thì nữ giới có nguy cơ cao mắc căn bệnh này nhiều hơn nam giới tới 2 lần. Và cũng giống như các dạng ung thư xảy ra ở cơ thể ung thư tuyến giáp cũng có thể chữa trị khỏi dứt điểm ở giai đoạn phát sớm và việc thực hiện các phương pháp điều trị hợp lý, đúng cách. Tuy nhiên các triệu chứng ung thư tuyến giáp mới xuất hiện thường có dấu hiệu nhẹ dễ nhầm với các bệnh khác nên không mấy khi người bệnh tự nhận thức được mình đang mắc phải căn bệnh nan y này. Dưới đây là một số triệu chứng sớm nhận biết ung thư tuyến giáp mà bạn có thể tham khảo để phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời hạn chế ảnh hưởng của bệnh tới sức khỏe nhé!

Các triệu chứng nhận biết bệnh ung thư tuyến giáp

Cho tới hiện nay người ta vẫn chưa phát hiện ra nguyên nhân dẫn tới ung thư tuyến giáp là do đâu vì thế mà việc phòng bệnh ảnh hưởng tới sức khỏe đơn giản nhất chính là việc bạn nên biết cách nhận biết sớm căn bệnh này, bạn có thể tự phát hiện bệnh sớm thông qua một số triệu chứng đơn giản như sau:

– Xuất hiện khối u dưới vùng cổ: Bạn sẽ thấy xuất hiện một khối u ở ngay vùng cổ, khối u này sưng to lên theo thời gian. Đây có thể là trieu chung ung thu tuyen giap dễ pháp hiện nhất ngay ở vùng cổ mà bạn nên quan tâm.

– Đau vùng cổ: Tuy đau không phải là trường hợp sớm của bệnh ung thư tuyến giáp tuy nhiên bạn cũng nên chú ý khi thấy những cơn đau bất thường ở vùng cổ mà không có tổn thương nào sảy ra ở đó hay gần đó thi bạn cũng nên tới bệnh viện kiểm tra càng sớm càng tốt.

– Cảm giác đầy , tắc ở cổ, khó thở: Khi khối u mọc lớn thì cảm giác khó chịu sẽ sảy ra, bạn sẽ có cảm giác khó thở hoặc khó nuốt, khản giọng hoặc sưng các hạch huyết ở ngay vùng cổ.

– Ngoài ra đa số bệnh nhân đều có khối u ở vùng cổ và trước khi phát bệnh không có tình trạng sưng to tuyến giáp, khối u cứng, tốc độ phát triển nhanh. Tuyến giáp sưng to, có tình trạng di căn xa. Người có tiền sử bị ung thư tuyến giáp lâu năm, khối u tuyến giáp đột nhiên phát triển to và trở nên cứng như đá.

Các triệu chứng này hoàn toàn có thể báo hiệu bệnh ung thư tuyến giáp sớm mà bạn không nên bỏ qua, những triệu chứng này có thể do ung thư tuyến giáp gây nên và bạn cần tới bệnh viện để nhờ các bác sĩ tiến hành xét nghiệm để phát hiện bệnh sớm. Thông thường tại các bệnh viện thường việc xét nghiệm nhận biết ung thư tuyến giáp theo các bước đơn giản như sau: Khám lâm sàng, xét nghiệm máu, siêu âm, scan tuyến giáp, sinh thiết… Từ kết quả các xét nghiệm này, các bác sĩ sẽ đưa đến cái nhìn tổng quát nhất về tình trạng bệnh và là căn cứ trong quá trình điều trị ung thư tuyến giáp dễ dàng hơn.

Cách điều trị bệnh Ung thư tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang

Phẫu thuật: Đối với ung thư thể nhú và thể nang, phẫu thuật là phương pháp chữa trị ung thư tuyến giáp chính. Bệnh nhân được tiến hành phẫu thuật tùy theo kích thước, vị trí, tình trạng di căn của khối u. Thông thường phẫu thuật có thể bao gồm cắt thùy giáp trạng, cắt tuyến giáp toàn phần, cắt tuyến giáp bán phần. Đối với hạch cổ khi đã có di căn thì vét hạch làm giảm tái phát tại chỗ nhưng không cải thiện được thời gian sống thêm của bệnh nhân.

Điều trị nội tiết: Ung thư thể nhú và thể nang đáp ứng tốt với điều trị nội tiết. Phương pháp này sử dụng các loại thuốc như levothyroxin (T4) hoặc liothyronine (T3) nhằm thay thế hóc môn kích thích tuyến giáp TSH – 1 loại hormon của tuyến yên có tác dụng ức chế sự phát triển của cả tế bào lành tính và ác tính tại tuyến giáp. Nhờ đó giảm thiểu được tỷ lệ bệnh tái phát và di căn xa sang các tổ chức khác.

Điều trị tia xạ: Áp dụng trong trường hợp bệnh di căn xa, ung thư xâm lấn tại chỗ hoặc còn sót lại tế bào ác tính sau khi phẫu thuật. Nói chung, vai trò của tia xạ  trong điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú và thể nang khá hạn chế.

Ung thư tuyến giáp thể tủy

Phẫu thuật: Ung thư thể tủy thường có di căn hạch ở giai đoạn sớm, nên tiến hành phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn phần kèm theo vét hạch.

Hóa trị và điều trị nội tiết: Ít được áp dụng.

Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa

Hầu hết các trường hợp mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa không thể phẫu thuật tại thời điểm chẩn đoán bệnh. Bệnh thường được điều trị bằng hóa chất đơn thuần hoặc kết hợp với xạ trị.

Tất cả các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp dù ở thể nào cũng sẽ phải tiến hành điều trị kết hợp hóa trị, xạ trị và chúng được coi như một “mô thức” không thể thiếu trong điều trị hầu hết các loại bệnh ung thư… Tuy nhiên, thực tế các phương pháp này đều gây ra những tác dụng phụ lên cơ thể người bệnh như mệt mỏi, chán ăn, nôn và buồn nôn… khiến người bệnh ngày càng suy nhược nếu như không có biện pháp khắc phục cùng với ý chí chiến thắng bệnh tật, tinh thần lạc quan của bản thân người bệnh.

Để giúp nâng cao thể trạng của bệnh nhân trong thời gian này và hạn chế tối đa những tác dụng phụ mà các phương pháp hóa – xạ trị mang lại, bệnh nhân và người nhà có thể tham khảo sử dụng sản phẩm có nguồn gốc thảo dược US-procells hỗ trợ điều trị và phòng ngừa ung thư hiệu quả. Sản phẩm với thành phần được nghiên cứu và bào chế hoàn toàn từ những dược liệu quý từ tự nhiên đem lại hiệu quả rất tích cực và an toàn với người sử dụng.

Sử dụng Us-procells mang lại những tác dụng: giúp người bệnh tăng cường sức đề kháng, bảo vệ các tế bào lành bị ảnh hưởng do quá trình hóa trị và xạ trị, giảm đau đớn, mệt mỏi, đồng thời kích thích cảm giảm thèm ăn, giúp người bệnh có giấc ngủ ngon hơn nâng cao thể trạng…

Ung thư tuyến giáp là bệnh khá phổ biến, chủ yếu gặp ở phụ nữ. Tuy là căn bệnh nguy hiểm nhưng nếu bệnh được phát hiện sớm thì tiên lượng rất tốt và có nhiều thuận lợi trong việc điều trị.

Xem thêm:

Biểu hiện ung thư tuyến giáp

Nguyên nhân

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nằm phía trước cổ và quan trọng nhất trong cơ thể. Tuyến giáp tiết ra hormone và được vận chuyển đến các tế bào cơ thể thông qua các mạch máu và giúp điều chỉnh nhiệt độ cơ thể phù hợp môi trường, giữ cho não luôn minh mẫn, tim đập đều...

Một khi bộ phận này phải hoạt động quá mức, nó sẽ trở nên suy yếu và không tiết đủ hormone cho các tế bào cơ thể. Lúc này, bạn có thể phải đối mặt với một số biến chứng nguy hiểm từ sự suy giảm hoạt động chức năng của tuyến giáp như: cholesterol tăng cao, gây ra bệnh tim, mệt mỏi, tăng cân, trầm cảm, táo bón...

Ngược lại, nếu tuyến giáp tiết ra quá nhiều hormone thì sẽ dẫn tới tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức và gây ra các triệu chứng bao gồm: tăng cân, không chịu được nóng, dễ cáu gắt, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi...

Nói chung, đại đa số ung thư tuyến giáp phát triển tương đối chậm, nếu phát hiện và chữa sớm, tỉ lệ sống sót tương đối cao. Ảnh minh họa

Cả hai tình trạng suy giảm hoặc hoạt động quá mức của tuyến giáp nếu không được điều trị kịp thời mà kéo dài... thì sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến chức năng tuyến giáp, thậm chí có thể dẫn đến ung thư tuyến giáp.

Ung thư tuyến giáp thường không có triệu chứng rõ ràng ngay từ ban đầu khi bệnh mới xuất hiện. Vì vậy, người bệnh sẽ rất khó nhận biết. Trong một số ít trường hợp, ung thư tuyến giáp có các triệu chứng đầu tiên là khối u thứ cấp trong xương hoặc  phổi sau khi ung thư đã lan tràn ra ngoài tuyến giáp.



Mặc dù các nguyen nhan ung thu tuyen giap còn chưa được xác định rõ ràng nhưng các chuyên gia sức khỏe cũng không  phủ nhận một số yếu tố nguy cơ có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư tuyến giáp.

- Bệnh lành tính tuyến giáp (bướu cổ, viêm tuyến giáp...)

- Tiếp xúc với bức xạ (do bất thường ở mức cao của bức xạ trong môi trường. Ung thư tuyến giáp có thể phát triển nhiều năm sau khi tiếp xúc. Tuy nhiên, chỉ có một số nhỏ ung thư tuyến giáp gây ra do tiếp xúc với bức xạ.)

- Đột biến gen

- Thiếu I-ốt (không bổ sung đủ i-ốt trong chế độ ăn uống)


1. Phóng xạ

Tuyến giáp bị nhiễm phóng xạ từ thời kỳ ấu thơ, cho đến nay vẫn được xem là yếu tố chính dẫn đến căn bệnh ung thư tuyến giáp.

Nhiễm phóng xạ có thể từ bên ngoài (tia phóng xạ được dùng để điều trị một số bệnh) hoặc bị nhiễm vào bên trong cơ thể (đường tiêu hoá hoặc đường hô hấp) do iot phóng xạ.

Những nghiên cứu đối với trẻ em sống ở vùng Hiroshima và Nagasaki về chủ đề nhiễm nhiễm phóng xạ trong các vụ thử hạt nhân và sống ở Nga và các nước láng giềng sau thảm họa Chernobyl cho thấy chỉ những trẻ em dưới 15 tuổi mới có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp do nhiễm tia phóng xạ. Ở những trẻ em này, nguy cơ mắc bệnh tỷ lệ thuận với hàm lượng phóng xạ nhiễm phải.

2. Di truyền

Theo số liệu nghiên cứu, khoảng 3-5% bệnh nhân ung thư tuyến giáp (chiếm 70% số lượng bệnh nhân ung thư tuyến giáp) có bố hoặc mẹ đã từng bị ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên các nhà khoa học cho biết hiện nay vẫn chưa pháp hiện được gene nào dẫn tới sự di truyền này.

Hơn nữa, 25-30% ung thư tuỷ (chiếm 7% ung thư u tuyến giáp) có liên quan tới sự thay đổi hình dạng của một số gene (gene Ret). Những bệnh di truyền hiếm gặp cũng có thể kết hợp với ung thư tuỷ như pô lip ruột kết...

3. Tuổi tác, thay đổi hooc-môn

Phần lớn bệnh nhân ung thư tuyến giáp được phát hiện ở độ tuổi từ 30-50. Phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh này cao hơn nam giới từ 2-4 lần. Sự chệnh lệch này được giải thích là do yếu tố hooc-môn đặc thù ở nữ giới và quá trình mang thai đã kích thích sự hình thành bưới giáp và hạch tuyến giáp.

4. Do mắc bệnh tuyến giáp

Rất nhiều giả thiết đưa ra là những người bị bướu giáp, bệnh basedow hoặc hooc-môn tuyến giáp TSH mãn tính có nguy cơ mắc bệnh ung thư tuyến giáp cao hơn những người khác.

5. Các nguyên nhân khác

Ngoài những nguyên nhân quan trọng được kể ở trên, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra rất nhiều nguyên nhân khác gây nên bệnh ung thư tuyến giáp: thiếu iot, thừa cân, nghiện rượu, nghiện thuốc lá...

Nói chung, đại đa số ung thư tuyến giáp phát triển tương đối chậm, do đó, nếu phát hiện và chữa sớm, tỉ lệ sống sót tương đối cao.

Xem thêm:

 

Bệnh ung thư tuyến giáp

Tuyến giáp là gì?
Tuyến giáp là tuyến nội tiết có hình cánh bướm nằm ở vùng cổ phía trước và dưới. Nhiệm vụ chính của tuyến giáp là tiết ra hóc môn vào trong máu và được vận tải tới từng mô trong thân thể. Hóc môn tuyến giáp giúp cơ thể dùng năng lượng, giữ ấm, làm cho não, tim, các cơ và nhiều cơ quan khác làm việc trong dạng ổn định.

Ung thư tuyến giáp
So với tỷ lệ mắc các loại ung thư khác thì benh ung thu tuyen giap là bệnh hiếm gặp. Ở Hoa Kỳ vào năm 2010 chỉ có dưới 45.000 ca ung thư tuyến giáp trong khi đó con số này thấp hơn rất nhiều so với 200.000 bệnh nhân mắc ung thư vú, 140.000 bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng. Tỷ lệ tử vong của bệnh nhân ung thư tuyến giáp cũng rất thấp. Cho đến năm 2008, theo số liệu thống kê của hiệp hội tuyến giáp Mỹ (ATA) hơn 450.000 bệnh nhân ung thư tuyến giáp vẫn sống. thường nhật, ung thư tuyến giáp có thể điều trị thành công, điều trị triệt căn bằng giải phẫu và điều trị bổ trợ với I-131 kể cả với bệnh nhân ở giai đoạn tiến triển. hiện tại tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp ở cả nam và nữ có khuynh hướng tăng nhanh hơn so với các loại ung thư khác. Mặc dù mắc ung thư là một điều gì đó hết sức khủng khiếp nhưng đối với riêng ung thư tuyến giáp mọi điều giường như tưới sáng hơn.

Triệu trứng của ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp thường không có triệu chứng lâm sàng tiêu biểu, xét nghiệm chức năng của tuyến giáp vẫn trong giới hạn thường ngày. Nhân tuyến giáp cốt được phát hiện tình cờ trên siêu thanh hoặc CT khi đi khám những bệnh khác không mấy can dự đến tuyến giáp. thỉnh thoảng, bệnh nhân tự phát hiện thấy u vùng cổ khi soi gương, đóng khuy cổ áo hoặc đeo dây truyền. Rất hiếm khi ung thư hoặc nhân tuyến giáp có thể gây triệu chứng. Tuy nhiên cũng một đôi trường hợp có biểu đạt đau cổ, hàm hoặc tai. Nếu nhân tuyến giáp đủ lớn thì nó có thể chèn lấn vào thực quản hoặc khí quản gây ra cảm giác nuốt vướng, khó thở hoặc cảm giác 'mắc ở cổ họng’’. Ít gặp hơn bệnh nhân có thể bị khàn tiếng do u chèn lấn vào dây tâm thần điều khiển giọng nói.

nguyên do gây ung thư tuyến giáp
Bệnh ung thư tuyến giáp hay gặp ở những người có tiền sử phơi nhiễm bức xạ liều cao, tiền sử có người ung thư tuyến giáp trong gia đình và trên 40 tuổi. Tuy nhiên, đối với phần đông bệnh nhân vẫn chưa có nguyên cớ cụ thể nào gây ra ung thư tuyến giáp.

Phơi nhiễm bức xạ liều cao ở thời niên thiếu làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp. Trước năm 1960, điều trị bằng tia X khá phổ quát trong ung thư vú, bệnh hạch ác tính Hodgkin, bệnh trứng cá, viêm amiđan. Nếu vùng cổ của bệnh nhân không được che đậy cẩn thận thì nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp là khá cao. Tuy vậy, những xét nghiệm thường ngày như chụp X-quang hàm mặt, X-quang ngực, nhũ ảnh (mammography) không gây ung thư tuyến giáp.

Ở những vùng xảy ra thảm họa hạt nhân như Checnobyl (Nga) và Fukushima (Nhật Bản), con trẻ là đối tượng có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao nhất sau một đôi năm. Tuy nhiên, thậm chí người lớn cũng có thể mắc ung thư tuyến giáp sau 40 năm. Dân cư xung quanh khu vực có lò phản ứng hạt nhân hoặc trong vòng bán kính 200 dặm nơi xảy ra thảm họa hạt nhân có thể uống kali iốt đua (potassium iodide) để phòng ung thư tuyến giáp.

Chẩn đoán ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp thường được chẩn đoán sau bằng chọc hút kim nhỏ hoặc giải phẫu cắt nhân tuyến giáp. mặc dầu nhiều người bác ái tuyến giáp nhưng tỷ lệ những nhân này là ung thư rất thấp.

Phân loại ung thư tuyến giáp
Ung thư tuyến giáp thể nhú. Trong ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm từ 70-80%, thể này tiến triển chậm và thường hay di căn hạch cổ. Tuy nhiên, không giống như các loại ung thư khác dù rằng có di căn hạch nhưng ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn có tiên đoán rất tốt.
Ung thư tuyến giáp thể nang. Thể này chiếm từ 10-15% ung thư tuyến giáp. Cũng giống nhu thể nhú, thể nang có thể di căn hạch cổ nhưng tốc độ tiến triển nhanh hơn và có thể di căn xa vào xương, phổi.
Ung thư tuyến giáp thể tủy. Loại ung thư tuyến giáp này chiếm từ 5-10%, liên quan đến di truyền trong gia đình và các vấn đề nội tiết.
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa. Đây là thể ác tính nhất của ung thư tuyến giáp song song đáp ứng kém với điều trị, chỉ chiếm tỷ lệ dưới 2%.

Xem thêm:

 

Thứ Hai, 5 tháng 9, 2016

Điều trị ung thư cổ tử cung

Ai có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung?

Đối với căn bệnh ung thư cổ tử cung này không thể chểnh mảng. Vì bất cứ người nữ giới nào cũng trở nên đối tượng của căn bệnh ung thư này. Để hiểu rõ hơn về bệnh các bạn nên tìm hiểu để biết và phòng tránh bệnh. Những người  dễ có nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung:
– nữ giới độ tuổi 35-50 dễ mắc bệnh ung thư  cổ tử cung.
– đàn bà có 5 con trở lên có nguy cơ mắc bệnh cao.
– Những nữ giới có hoạt động tình dục trước 17 tuổi và có nhiều bạn tình.
– Những người có tiền sử mắc bệnh viêm nhiễm đường sinh dục do virut papilloma hoặc herpes.
– Vệ sinh cá nhân kém

Thuốc chữa và cách dieu tri ung thu co tu cung

 


Cũng như các loại ung thư khác, ung thư cổ tử cung cần được điều trị càng sớm càng tốt và càng ở Giai đoạn sớm thì khả năng chữa khỏi càng cao, và ngược lại. Có nhiều phương pháp chữa ung thư cổ tử cung như hóa trị, xạ trị, phẫu thuật, dùng thuốc, tùy thuộc vào tình trạng bệnh bác sĩ sẽ quyết định sử dụng một hoặc phối hợp nhiều phương pháp với nhau để mang lại hiệu quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
+ giải phẫu

Chỉ định và chống chỉ định giải phẫu dựa vào kích tấc khối u, Giai đoạn lâm sàng của ung thư và tình trạng sức khoẻ của bệnh nhân.

Chống chỉ định phẫu thuật khi ung thư từ Giai đoạn IIb trở lên, bệnh nhân trên 70 tuổi có bệnh lý nội khoa đi kèm, có chống chỉ định về vô cảm, viêm dính nhiều do có vết mổ cũ.

+ tuổi IA (ung thư vi xâm lấn):

Chẩn đoán vi lấn chiếm phải dựa vào mẫu khoét chóp chẩn đoán để có thể khảo sát quờ tổn thương có thể bị bỏ qua khi sinh thiết và đo độ lấn chiếm của thương tổn vào mô đệm cũng như độ rộng của tổn thương.

(1) Nếu lấn chiếm < 1mm thì khoét chóp được coi là đủ để lấy hết mô ung thư. Nếu không có điều kiện theo dõi chặt chẽ sau khoét chóp bằng phết tế bào và soi cổ tử cung thì nên mổ cắt tử cung toàn phần qua ngả bụng hay ngả âm đạo.

(2) thời đoạn Ia1 : xâm lấn < 3mm, không có xâm lấn mạch bạch huyết (LVSI – lymph vascular space invasion) thì khoét chóp cũng được coi là đủ. Nếu bệnh nhân không còn muốn sanh thêm thì nên cắt tử cung đơn thuần.

(3) thời đoạn Ia2 hoặc Ia1 có xâm lấn mạch bạch huyết thì đã có nguy cơ xâm lấn hạch: cắt tử cung đơn giản và phẫu tích hạch chậu riêng biệt, không cần cắt chu cung vì Giai đoạn này ít khả năng chu cung bị xâm lấn để thành đường dẫn truyền đi xa.

+ tuổi IB:

Có 2 lựa chọn: giải phẫu hoặc xạ trị. Kết quả điều trị của 2 phương pháp này đều như nhau nếu được thực hiện bởi giải phẫu viên hoặc chuyên gia xạ trị có kinh nghiệm. Tuy nhiên mỗi phương pháp điều trị đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng.

+ Giai đoạn IIA (lấn chiếm đến âm đạo):

giải phẫu vẫn được đặt ra nếu thương tổn lan rất ít đến cùng đồ âm đạo. Trường hợp tổn thương đã lan rộng vào âm đạo thì nên xạ trị.

+ thời đoạn IIB:

Điều trị đẵn là xạ trị. Đôi khi cũng có phẫu thuật hỗ trợ sau xạ trị vì sợ u to quá dễ sót sau xạ trị.Có 2 cách tiếp cận mới đang được nghiên cứu là hoá xạ hoặc hoá trị bổ sung trước xạ hoặc trước giải phẫu đối với những khối u quá phát triển.

Từ thời đoạn IIIA trở đi (xâm lấn tới 1/3 dưới âm đạo hoặc tới than chậu: Không còn có chỉ định phẫu thuật. Xạ trị là đẵn, Đôi khi đi kèm với hoá trị (cho các di căn xa) hoặc phẫu thuật nếu xạ trị không làm teo hết u, nhất là khi có dò âm đạo-trực tràng hoặc dò bàng quang-âm đạo.

Đối với trường hợp ung thư cổ tử cung tái phát hoặc di căn xa thì hoá trị là cốt.

+ phối hợp với phương pháp thuốc uống:
Có rất nhiều phương pháp để chữa trị bệnh ung thư. Tuy nhiên, cho dù chúng ta dùng biện pháp nào đi chăng nữa thì vẫn có những mặt hạn chế nhất mực, tỉ dụ như phương pháp hóa trị sẽ làm ảnh hưởng đến thân, gây mỏi mệt, suy kiệt lực khỏe của người điều trị; hoặc phương pháp xạ trị là dùng tia X để xoá sổ các tế bào ung thư nhưng lại không thể diệt hết thảy các khối u, làm khối u vẫn có thể phát triển và di căn … bây giờ cùng với sự phát triển của công nghệ điều trị ung thư, các nhà khoa học đã tìm ra một phương thức chữa trị ung thư mới mà không gây ra đau đớn cũng như ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân, đó là phương pháp điều tri bằng thuốc uống. Bằng cách trị liệu này, người điều trị có thể chỉ sử dụng thuốc cùng với sự tham vấn của các bác sĩ có kinh nghiệm, hoặc có thể vừa điều trị bằng phương pháp thuốc uống vừa kết hợp với phương pháp hóa trị và xạ trị, đây là phương pháp hữu hiệu nhất vì nó sẽ trăng hiệu quả lên tới 80%. Vì lợi ích và sức khỏe của những người bị ung thư, chúng tôi khuyên bạn nên sự dụng bổ sung các loại thuốc điều trị ung thư có uy tín trên thị trường như Us-Procells và một số sản phẩm từ tự nhiên khác.

Xem thêm:

Cách điều trị ung thư da dày


 Tùy theo tình trạng bệnh mà bệnh nhân ung thư dạ dày sẽ được các bác sỹ chọn lọc và chỉ định một trong các cach dieu tri ung thu day day chính sau: phẫu thuật , hóa chất trị liệu , xạ trị.
1.  phẫu thuật:
phẫu thuật là phương pháp điều trị phổ biến nhất giành cho những người mắc bệnh ung thư thời đoạn đầu. phẫu thuật này được gọi là cắt dạ dày. Bác sỹ sẽ tiến hành cắt bỏ một phần hay hết thảy dạ dày và các mô xung quanh bao tử tùy thuộc vào kích thước của khối ung thư.
• Trường hợp giải phẫu cắt bỏ một phần: Sau hi loại bỏ phần dạ dày bị ung thư bác sỹ sẽ nối phần còn lại của bao tử với thực quản và ruột non.
• Trường hợp giải phẫu cắt bỏ tuốt: bác sỹ sẽ nối trực tiếp thực quản với ruột non.


2. Hóa chất trị liệu:
Lọaị điều trị này được gọi là điều trị hệ thống hay toàn thể bởi thuốc đi vào mạch máu và đi tới khắp thân thể. Việc đưa hóa chất trị liệu vào trong thân người bệnh ung thư trước khi tiến hành giải phẫu nhằm làm cho các khối u nhỏ lại hoặc cũng có thể dùng hóa chất sau giải phẫu nhằm xoá sổ những tế bào ung thư còn sót lại.
 Các thuốc này thường được dùng trong khoảng một tuần, sau đó nghỉ 2 – 3 tuần, rồi tiếp dùng lại.
Hóa trị liệu sẽ có một số tác dụng phụ nhưng các tác dụng phụ này là nhất thời và có thể làm giảm được.
3. Điều trị bằng tia xạ:
Xạ trị  là biện pháp dùng các tia năng lượng cao nhằm xoá sổ các tế bào ung thư và ngăn không cho chúng tăng trưởng. Đây là phương pháp điều trị tại chỗ và chỉ có tác dụng lên các tế bào ung thư trong vùng được điều trị.
Các tia phóng xạ này được tính tình sao cho vừa tiêu diệt được khối ung thư nhưng lại ảnh hưởng chí ít đối với các mô lành. Điều trị bằng tia xạ sau giải phẫu ung thư dạ dày để diệt các tế bào ung thư còn sót lại. Điều trị bằng tia xạ có thể được dùng cùng với hóa chất trị liệu để làm nhỏ khối u và làm giảm các triệu chứng.
Bệnh nhân thường đến bệnh viện hàng ngày để được chiếu tia. thường nhật việc chiếu tia được tiến hành 5 ngày một tuần và kéo dài trong 5 đến 6 tuần.
Kết hợp sử dụng các sản phẩm nguồn gốc thảo dược hỗ trợ điều trị

Bệnh nhân ung thư thông thường được chỉ định bằng một trong những phương pháp như giải phẫu, hóa trị, xạ trị hoặc kết hợp 2 trong 3 phương pháp này. Nhược điểm lớn nhất của cả 3 phương pháp này đều gây ra rất nhiều tác dụng phụ thường khiến người bệnh bị suy nhược thân, mệt mỏi, chán ăn… và không có đủ sức khỏe để nối tiến hành điều trị, nhiều trường hợp bệnh nhân mất vì cơ thể suy kiệt chứ không phải do ung thư. Chính vì vậy, các bác sĩ thường chỉ định thêm cho bệnh nhân sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ thảo dược có tác dụng bổ sung và tăng cường sức đề kháng, giúp người bệnh giảm đớn đau, mỏi mệt và hạn chế tối đa những tác dụng phụ khác mà các phương pháp trên mang lại, giúp người bệnh nâng cao thể trạng, duy trì sức khỏe để chiến đấu lại với bệnh tật.

hiện thời, sản phẩm US-Procells được các chuyên gia đầu ngành đánh giá cao song song sản phẩm đang được rất nhiều bệnh nhân ung thư tin tưởng.# dùng bởi hiệu quả hăng hái mà nó mang lại. Là thành quả của hợp tác nghiên cứu, sản xuất giữa Công ty CP Dược phẩm Quốc tế Á Châu và US Pharma USA với công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại từ Mỹ. US-Procells có thành phần hoàn toàn từ thảo dược tự nhiên như Tỏi đen, linh chi, sói rừng, xạ đen, phylamin, sơn đậu căn, bán chi liên… Là những dược chất quý có tác dụng diệt, ngăn ngừa sự hình thành và phát triển tế bào ung thư, song song giúp tăng cường sức đề kháng, giảm mỏi mệt, thanh nhiệt, đào thải độc tố do hóa trị và xạ trị, kích thích cảm giác thèm ăn… nâng cao thể trạng cho người bệnh. Nhờ đó, bệnh nhân có được sức khỏe tốt nhất để “đương đầu” với các đợt điều trị, đồng thời đem lại hiệu quả tối đa cho các phương pháp.

Ở mỗi biện pháp điều trị được cho là tân tiến nhất hiện nay đều còn tồn tại những mặt hạn chế, mặc dù đã rất lâu nhưng tiến bộ y học vẫn chưa thể khắc phục được. Phẫu thuật và xạ trị có thể diệt gọn khối u, nhưng vẫn còn những hạch ung thư nhỏ chưa hình thành thành khối ở đâu đó trong cơ thể thì phải dùng tới hóa trị. Hóa trị lại là biện pháp “phá hại các tế bào ung thư” nhưng lại cũng làm ảnh hưởng đến tế bào khỏe mạnh và toàn bộ cơ thể, do “hóa chất” đưa vào đều là “chất độc diệt tế bào ung thư”. Nhiều người vì thế mà suy giảm hệ miễn dịch, không còn sức chống chịu với tiến trình điều trị. Để khắc phục những nhược điểm này, đồng thời nâng cao sức đề kháng, miễn dịch cho cơ thể, US – Procells hiện được xem là sản phẩm tối ưu.

US – Procells có chứa hoạt chất Phylamin, gồm 17 loại acid amin, 27 yếu tố vi lượng, các flavonoid, phytosterol, các vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12…), vitamin C, Betacaroten và các loại đường đơn glucose, maltose, fructose…., tác động đến nhiều chức năng của thân thể như quá trình miễn nhiễm, sinh trưởng, tác động lên hệ tâm thần, tim mạch, chống sự lão hoá, oxy hoá. Đặc biệt, các acid amin Arginin, cystein, L cystine, các chất vi lượng Mg, Mo, Se, chất chống oxy hoá giúp làm chậm sự phát triển khối u, giảm tác hại của tia phóng xạ, hạn chế các cơn đau của bệnh nhân ung thư. Song song với đó là nhóm Sterois, Germanium, Polysacchanride, Acid Ganoderic, Germanium có trong những loại thảo dược như Linh chi, Tỏi đen, Xạ đen, Sói rừng… chính là thành phần giúp ngăn chặn ung thư, kìm hãm tế bào ung thư phát triển

Tuy bệnh ung thư dạ dày rất hiểm và gây nguy cơ tử vong cao nhưng chúng ta vẫn có thể tầm soát chúng bằng việc đi khám sức khỏe định kỳ hoặc sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược để phòng ngừa bệnh ung thư. Khi có dấu hiệu thất thường của cơ thể thì tốt nhất hãy đi khám chữa trị kịp thời để ngăn chặn bệnh phát triển nặng hơn.

Xem thêm: