Thứ Ba, 30 tháng 8, 2016

Các triệu chứng ung thư thực quản

Định nghĩa

Ung thư thực quản là ung thư xảy ra trong ống chạy từ cổ họng đến dạ dày. Thực quản mang thực phẩm sau khi nuốt vào bao tử, tại đó sẽ được tiêu hóa.

Benh ung thu thuc quan thường bắt đầu từ các tế bào lót bên trong thực quản. Ung thư thực quản có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo thực quản, nhưng ở những đứa ở Hoa Kỳ, nó xảy ra thẳng tuột nhất ở phần dưới của thực quản.

Ung thư thực quản không phải là phổ biến tại Hoa Kỳ. Tại các khu vực khác trên thế giới, như châu Á và các bộ phận của châu Phi, ung thư thực quản phổ thông hơn nhiều.



Các triệu chứng

Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư thực quản bao gồm:

Khó nuốt.

Giảm cân mà không giải thích được.

Đau ngực.

mỏi mệt.

Ung thư thực quản sớm thường không gây ra dấu hiệu hoặc triệu chứng.

Lấy hẹn với bác sĩ nếu gặp bất kỳ dấu hiệu và triệu chứng dai dẳng lo âu.

Nếu đã được chẩn đoán Barrett thực quản, một tình trạng tiền ung thư làm tăng nguy cơ ung thư thực quản, hãy hỏi thầy thuốc khi các dấu hiệu và triệu chứng cho thấy tình trạng đang xấu đi. Ngoài ra đề nghị xét nghiệm tầm soát những gì nên xem xét.

duyên cớ

Không rõ những gì gây ra ung thư thực quản. Ung thư thực quản xảy ra khi các tế bào trong thực quản phát triển các lỗi đột biến trong DNA. Các lỗi làm cho tế bào phát triển và phân chia không kiểm soát. Việc tích lũy các tế bào thất thường tạo thành một khối u trong thực quản có thể phát triển xâm nhập cấu trúc gần đó và lan ra các phần khác của thân.

Các loại ung thư thực quản

Ung thư thực quản được phân loại theo loại tế bào có can dự. Các loại ung thư thực quản đã giúp xác định lựa chọn điều trị. Các loại ung thư thực quản bao gồm:

Ung thư tế bào tuyến. Ung thư tế bào tuyến bắt đầu trong tế bào của các tuyến tiết chất nhầy trong thực quản. Ung thư tế bào tuyến xảy ra thẳng nhất ở phần dưới của thực quản. Ung thư tế bào tuyến là hình thức phổ thông nhất của ung thư thực quản ở Hoa Kỳ.

Ung thư tế bào vảy. Các tế bào vảy là các tế bào mỏng dòng bề mặt của thực quản. Ung thư tế bào vảy thường xảy ra ở giữa thực quản. Ung thư tế bào vảy là bệnh ung thư thực quản phổ thông nhất trên toàn thế giới.

Loại hiếm khác. Các hình thức ung thư thực quản hiếm bao gồm ung thư tế bào mầm, ung thư hạch, u ác tính, sarcoma và ung thư tế bào nhỏ.

Yếu tố nguy cơ

Người ta cho rằng kích thích thực quản mãn tính có thể đóng góp vào sự thay đổi DNA gây ra ung thư thực quản. Các Yếu tố gây dị ứng trong các tế bào của thực quản và làm tăng nguy cơ ung thư thực quản bao gồm:

Rượu.

Trào ngược mật.

Nhai thuốc lá.

Khó nuốt do cơ vòng thực quản không thư giãn.

Uống nước rất nóng.

Ăn chế độ ăn ít trái cây và rau quả.

Ăn các loại thực phẩm bảo quản trong dung dịch kiềm.

Trào ngược bao tử thực quản (GERD).

Bệnh béo phì.

thay đổi tiền ung thư trong các tế bào của thực quản (Barrett thực quản).

Xạ trị ngực hoặc bụng trên.

Hút thuốc.



Các biến chứng

Khi ung thư thực quản tiến triển, nó có thể gây biến chứng như:

Cản trở thực quản. Ung thư có thể gây khó hoặc chẳng thể đối với thực phẩm và chất lỏng đi qua thực quản. Một số phương pháp điều trị có sẵn để làm giảm tắc nghẽn thực quản. Tùy chọn bao gồm dùng nội soi và các dụng cụ đặc biệt để mở rộng thực quản và đặt ống kim khí (stent) để thực quản mở. Các tùy chọn khác bao gồm giải phẫu, xạ trị, hóa trị liệu, laser trị liệu và liệu pháp quang động.

Ung thư gây đau. Ung thư thực quản có thể gây ra đớn đau. thầy thuốc sẽ làm việc để xác định căn do gây đau và phương pháp điều trị hợp để làm cho thoải mái hơn.

Chảy máu thực quản. Ung thư thực quản có thể gây chảy máu. mặc dầu thường bị chảy máu từ từ, nó có thể bất thần và nghiêm trọng. Chảy máu có thể yêu cầu phẫu thuật hoặc nội soi.

Giảm cân nặng. Ung thư thực quản có thể gây khó và đớn đau khi nuốt thức ăn và thức uống. Điều này có thể làm cho việc duy trì cân nặng khó khăn. bác sĩ có thể giới thiệu đến chuyên gia dinh dưỡng, những người có thể bàn luận về chiến lược cho việc ăn thức ăn có nhiều calo và chất dinh dưỡng dễ dàng hơn. thầy thuốc có thể khuyên nên có ống dẫn để cung cấp dinh dưỡng.

Ho. Ung thư thực quản có thể làm xói mòn thực quản và tạo ra lỗ vào khí quản. Được biết đến như một lỗ rò khí quản thực quản, lỗ này có thể gây ra ho khi nuốt đột ngột và nghiêm trọng.

rà soát và chẩn đoán

Các xét nghiệm và thủ tục được sử dụng để chẩn đoán ung thư thực quản bao gồm:

Nội soi thực quản. sử dụng nội soi, bác sĩ coi xét thực quản cỡ ung thư hoặc các khu vực kích thích.

X quang thực quản. Trong thể nghiệm, uống chất lỏng Bari tạo áo lót thực quản để hiện rõ trên X quang.

Thu thập mẫu mô để sinh thiết. Quy trình thủ tục sang trọng sinh thiết phụ thuộc vào tình hình. Các mẫu mô được gửi đến phòng thí nghiệm để tìm tế bào ung thư.

Giai đoạn ung thư thực quản

Khi được chẩn đoán mắc bệnh ung thư thực quản, thầy thuốc làm việc để xác định chừng độ (Giai đoạn) của ung thư. thời đoạn ung thư sẽ giúp xác định lựa chọn điều trị. Các xét nghiệm được sử dụng trong ung thư thực quản bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và chụp cắt lớp phát xạ positron (PET).

Các tuổi của ung thư thực quản là:

Giai đoạn I. Ung thư chỉ xảy ra ở các lớp trên của tế bào niêm mạc thực quản.

tuổi II. Ở thời đoạn này, ung thư đã xâm lấn các lớp sâu hơn của lớp niêm mạc thực quản và có thể đã lan đến hạch bạch huyết gần đó.

thời đoạn III. Ung thư đã lan rộng đến các lớp sâu nhất của thành thực quản và đến các mô phụ cận hoặc hạch bạch huyết.

thời đoạn IV. Ở tuổi này, ung thư đã lan đến các bộ phận khác của thân thể.

Xem thêm:


EmoticonEmoticon